Tuesday, July 14, 2009

Microsoft Dynamic AX dẫn đầu trong dòng sản phẩm quản trị tài nguyên doanh nghiệp ERP


Trong bản báo cáo có tên “Magic Quadrant for Midmarket and Tier-2 Oriented ERP for Product- Centric Companies” công bố vào tháng 6 năm 2009, công ty nghiên cứu thị trường Gartner đã xếp Microsoft Dynamic AX vào danh sách nhóm sản phẩm dẫn đầu trong các giải pháp quản lý tài nguyên doanh nghiệp (ERP). Báo cáo này dựa trên nghiên cứu toàn cầu của Gartner, đặc biệt tập trung vào các sản phẩm hướng đến đối tượng doanh nghiệp tầm trung có từ 100 đến 1000 nhân viên.

Ông Crispin Read, Tổng giám đốc phụ trách sản phẩm Microsoft Dynamics ERP tại Microsoft cho biết: "Hàng ngày, chúng tôi vẫn nhận được những phản hồi tích cực từ phía khách hàng về những giá trị đích thực mà các giải pháp ERP của chúng tôi mang lại, điều đó có ý nghĩa rất quan trọng trong môi trường kinh doanh hiện nay. Vị trí của chúng tôi trong báo cáo Magic Quadrant càng khẳng định rằng Microsoft có một tầm nhìn mạnh mẽ cùng khả năng thực thi chiến lược dài hạn n nhằm mang giải pháp ERP ứng dụng trong các doanh nghiệp."

Microsoft Dynamics AX cung cấp cho doanh nghiệp vừa và cả các doanh nghiệp lớn những giải pháp đặc thù cho từng ngành nhằm giúp họ phát triển mạnh mẽ trong thị trường cạnh tranh toàn cầu bằng cách giúp kiểm soát chi phí, quản lý rủi ro và tăng hiệu suất làm việc cho nhân viên.

Theo báo cáo của Gartner, "Các sản phẩm hàng đầu thể hiện tầm nhìn và khả năng thực thi. Các sản phẩm ERP hàng đầu có tính năng chuyên sâu và chắc chắn, giúp doanh nghiệp giải quyết được một loạt các yêu cầu cốt lõi khác nhau của người dùng. Không nhất thiết phải là hãng bán hàng có doanh thu lớn nhất, nhưng họ phải có các sản phẩm đã được thực tế kiểm nghiệm, cũng như hồ sơ theo dõi những thành công từ phía khách hàng, đồng thời chứng minh được đà phát triển của mình để tăng cường sự hiện diện trong thị trường. Các hãng bán hàng đi đầu có những đề xuất giúp giải quyết được nhu cầu cụ thể về quy trình của các khách, sản phẩm và giải pháp của họ đi thẳng vào vấn đề cần khắc phục, dễ sử dụng, được thiết kế nâng cao tối đa giá trị sử dụng. Các công ty hàng đầu trong lĩnh vực ERP đã chuẩn bị khá kỹ càng để phát triển sản phẩm của mình thành những ứng dụng theo kiểu mô hình, nhằm đem tới mức độ linh hoạt cao hơn cùng nhiều công cụ phục vụ cho việc phân tích và mang đến một giao diện dễ sử dụng. Điều này giúp các sản phẩm của họ dễ dàng được chấp nhận và sử dụng bởi nhiều nhóm người dùng khác nhau.”

Báo cáo này cũng nhấn mạnh: “Mặc dù một số người vẫn cho rằng mảng thị trường này đã phát triển lớn mạnh nhưng Gartner lại đánh giá thị trường đang trải qua một giai đoạn chuyển đối quan trọng, trong đó những tên tuổi cũ với tính năng chuyên sâu đang dần được thay thế bằng các hệ thống mới hiện đại và linh hoạt hơn”.

Bên cạnh đó, sản phẩm Microsoft Dynamics NAV cũng được xếp vào nhóm sản phẩm chuyên dụng có nhiều đột phá. Microsoft Dynamics NAV hỗ trợ các tổ chức có qui mô vừa thông qua các giải phù hợp với nhu cầu cụ thể của từng ngành, đơn giản hóa và hợp lý hóa các quy trình nghiệp vụ nhờ nhanh chóng thích ứng với phương thức kinh doanh đặc thù của họ, tạo điều kiện để nhân viên làm việc hiệu quả và mang lại cho doanh nghiệp khả năng cạnh tranh.

Dưới đây là một số khách hàng điển hình đang trải nghiệm những giá trị thực thụ từ giải pháp Microsoft Dynamics AX 2009 và Microsoft Dynamics NAV 2009:
Microsoft Dynamics AX 2009
• Hãng Network Equipment Technologies Inc. tại California đã cắt giảm được đáng kể các chi phí bảo trì hệ thống ERP hàng năm, cải thiện mức độ tuân thủ các quy định của GSA (Global Semiconductor Alliance”, tối ưu hóa khả năng cộng tác giữa nhân viên, giải quyết việc nhập đơn hàng, loại bỏ những công việc mang tính thủ công, dễ gây lỗi, hợp lý hóa được nhiều chu trình công việc và hoạt động tác nghiệp kém hiệu quả.
• Tập đoàn Picanol Group tại Bỉ đã tiết kiệm được 15% chi phí vận hành, rút ngắn các quy trình hoạch định yêu cầu vật tư (MRP) từ 50 giờ xuống còn 3 giờ, và nâng cao mức độ minh bạch trên khắp các tổ chức toàn cầu nhờ tiêu chuẩn hóa hoạt động kinh doanh của mình.
• Giờ đây, hãng Meopta có trụ sở tại Cộng hòa Sec đã có được một nền tảng cần thiết để giúp đạt được tỉ lệ tăng trưởng 300% trong vòng 5 năm. Góp phần vào thành công này phải kể đến các yếu tố như hiệu suất của nhân viên được cải thiện và hỗ trợ khả năng tuân thủ các quy định, luật pháp quốc tế.

Microsoft Dynamics NAV 2009
• Hiện tại, hãng Hurup tại Đan Mạch đang được hưởng hiệu quả kinh doanh, sự hài lòng của khách hàng lớn hơn cùng một nền tảng CNTT được tăng cường để hỗ trợ sự tăng trưởng trong tương lai.
• Hãng Exhausto Inc tại Atlanta có được hiệu suất cao hơn, khả năng cung cấp dịch vụ khách hàng tốt hơn, khả năng lanh nhạy và tiềm năng tăng trưởng mạnh mẽ hơn.
• NaviCom A/S, một đối tác vàng của Microsoft, có trụ sở tại Đan Mạch đã được chuẩn bị tốt hơn để cung cấp các giải pháp khách hàng, làm việc hiệu quả hơn với một giao diện được đặc thù hóa theo vai trò của người dùng, và thúc đẩy nhiều giá trị hơn nữa từ ERP thông qua kiến trúc 3 tầng và các dịch vụ Web.

Nhân dịp này phóng viên (PV) cũng đã có với ông Crispin Read, Tổng Giám đốc phụ trách giải pháp ERP Microsoft Dynamics để tìm hiểu thêm về chiến lược ERP của Microsoft và những yếu tố nào đã giúp Microsoft Dynamics giành được một vị trí trong nhóm các sản phẩm hàng đầu.

PV: Xin ông cho biết những yếu tố then chốt tạo ra sự khác biệt giúp Microsoft Dynamics giành được một vị trí trong nhóm các sản phẩm hàng đầu?
Ông Crispin Read: Nếu xem xét thị trường một cách tổng thể và đánh giá mức độ đổi mới mà các hãng bán hàng trong thị trường này hiện đang có khả năng cung cấp, thì Microsoft chắc chắn đang có được một vị trí rõ ràng và điều này đã được công nhận một cách xứng đáng trong báo cáo Magic Quadrant.

Vị trí của chúng tôi dựa trên sự đổi mới về sản phẩm và giá trị cuối cùng mà chúng tôi đem lại cho khách hàng của mình. Chẳng hạn, thiết kế được đặc thù theo vai trò đem lại sự linh hoạt và khả năng tùy biến. Chúng tôi cũng cung cấp các công cụ nghiệp vụ thông minh, được tích hợp và các khả năng về mặt tuân thủ được đặc thù hóa. Nhờ sự linh hoạt linh hoạt và khả năng tùy chỉnh dễ dàng để phù hợp với các quy trình nghiệp vụ luôn thay đổi nên các giải pháp của chúng đem lại lợi nhuận đầu tư nhanh hơn và chi phí sở hữu “ấn tượng” hơn nhiều giải pháp thay thế khác. Chẳng hạn, hãng Flow Corp. đang hi vọng sẽ tiết kiệm được 5 triệu đô-la trong vòng 5 năm tới nhờ sử dụng Microsoft Dynamics AX thay cho JD Edwards EnterpriseONe. Trong tình hình kinh tế hiện nay, các khoản tiết kiệm chi phí như vậy cũng có thể tạo ra những ảnh hưởng lớn lao. Điều đó đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự thành công của doanh nghiệp.

PV: Xin ông cho biết ấn tượng của mình về việc kinh doanh sản phẩm ERP Microsoft Dynamics ERP kể từ khi gia nhập Microsoft vào tháng 12 năm ngoái?
Ông Crispin Read: Từ khi chuyển sang vị trí này, tôi thấy rất ấn tượng trước một số khía cạnh của mảng kinh doanh nay. Đầu tiên, các sản phẩm đều hấp dẫn đến mức khó tin. Trước khi gia nhập nhóm phụ trách sản phẩm Microsoft Dynamics ERP, tôi chưa bao giờ thấy nhiều nỗ lực về mặt tư duy, nghiên cứu và kỹ thuật đến thế để tìm hiểu về trải nghiệm của người dùng và điều đó đã thúc đẩy họ chọn dùng, giúp họ làm việc hiệu quả hơn và giảm bớt chi phí cho tổ chức. Bên cạnh đó, so với các giải pháp ERP khác mà tôi đã biết trong nhiều năm qua, mức độ linh hoạt mà những ứng dụng này mang lại cho các công ty cũng để lại trong tôi một ấn tượng mạnh mẽ. Với giải pháp ERP của Microsoft, các công ty có thể thay đổi quy trình một cách dễ dàng, liên tục và không tốn kém nhằm đáp ứng với những nhu cầu nghiệp vụ luôn thay đổi.

Ngoài ra, liên minh đối tác phong phú của Microsoft là một liên kết có một không hai trong lĩnh vực này. Cộng đồng đối tác mạnh mẽ đã trở thành một phần không thể tách rời trong mảnh kinh doanh sản phẩm Microsoft Dynamics với hàng ngàn đối tác, từ những nhà tích hợp hệ thống có tên tuổi cho tới các công ty hoạt động trong thị trường ngách, phục vụ nhu cầu của những ngành hẹp cụ thể. Người ta có thể cảm nhận một cách rõ ràng khả năng được kết nối giữa khách hàng, đối tác và nhà cung cấp, đây chính là thành phần cốt lõi trong mảng kinh doanh sản phẩm Microsoft Dynamics.

PV: Ông đánh giá thế nào về tình hình thị trường ERP hiện nay?
Ông Crispin Read: Ngoài Microsoft, có hai nhóm cung cấp giải pháp ERP chính. Đầu tiên, đó là các công ty rất nhỏ, bị thâu tóm từ nhiều năm trước và liên kết lại thành những đơn vị tập trung vào lĩnh vực tài chính, rất tương đồng với tư tưởng của ngành ngân hàng đầu tư. Các hãng bán hàng này khá nhanh nhạy trong việc tạo ra doanh thu và lợi nhuận trước thuế cho mình nhưng tôi lại thấy một số rủi ro cho khách hàng của họ. Với những lộ trình sản phẩm không chắc chắn và các khoản đầu tư khiêm tốn nhất cho hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) dàn trải cho hơn chục sản phẩm, tôi lo ngại rằng khách hàng hiện đang dùng những giải pháp ERP này sẽ không được tiếp cận với những đổi mới cần thiết đưa hoạt động kinh doanh của mình lên một tầm cao mới. Điều này không chỉ khiến họ khó tồn tài trong giai đoạn kinh tế khó khăn này, mà thậm chí còn là một trở ngại lớn hơn khiến các khách hàng này khó nắm bắt cơ hội mới khi tình hình kinh tế xoay chuyển.

Thứ hai, có khá nhiều công ty lớn cung cấp giải pháp ERP, trong số đó nhiều giải pháp vận hành tốn kém, khó chỉnh sửa và bảo trì. Những giải pháp kém linh hoạt này thường hoạt động trên một cơ sở hạ tầng phần cứng và phần mềm cũ kỹ. Tôi thấy thật đáng tiếc khi vẫn có nhiều công ty lãng phí quá nhiều tiền vào các sản phẩm ERP lỗi thời. Tôi cũng cảm thấy không hài lòng các hãng cung cấp đẩy chi phí bảo trì phần mềm lên tận mây xanh mà không hề để ý tới hình hình hiện tại: nền kinh tế không mạnh và khách hàng đang chịu áp lực nặng nề về cắt giảm chi phí.

Như đã nói, tôi tự tin rằng Microsoft có thể giúp doanh nghiệp vượt ra khỏi thời kỳ kinh tế khó khăn ngày nay và phát triển mạnh hơn, mang tính cạnh tranh hơn. Mối quan tâm của Microsoft đặc biệt xoay quanh vấn đề mang lại giá trị cho đối tác và người dùng cuối. Để theo đuổi nguyên tắc mang tính định hướng đó, chúng tôi không xem suy thoái kinh tế là một thời điểm thuận lợi để nâng giá và tạo ra các kênh lợi nhuận mới, mà coi đó là một cơ hội để hướng sự tập trung của mình vào khách hàng và đem lại cho họ các khoản lợi nhuận đầu tư hữu hình và nhanh chóng.

PV: Khách hàng có thể mong đợi điều gì từ các sản phẩm ERP của Microsoft trong các thời gian tới đây?
Ông Crispin Read: Nếu quý vị xem xét hoạt động kinh doanh của chúng tôi một cách tổng thể, quý vị có thể thấy rằng Mcirosoft đã dành một phần đáng kể trong doanh thu cho hoạt động nghiên cứu và phát triển sâu rộng. Mảng kinh doanh Microsoft Dynamics cũng không phải là ngoại lệ đối với nguyên tắc này được áp dụng cho toàn công ty của chúng tôi, và kết quả của quá trình đổi mới đó đã được công nhận trong báo cáo Magic Quadrant. Tôi hi vọng sự đổi mới vẫn tiếp tục diễn ra.

Ngoài những công việc mà chúng tôi đang tiến hành trong lĩnh vực phần mềm theo hướng dịch vụ, các sản phẩm của chúng tôi sẽ trở nên dễ triển khai và sử dụng hơn. Chúng tôi sẽ tiếp tục củng cố hơn nữa các khả năng của ứng dụng và đem tới một nền tảng mạnh mẽ mà đối tác của chúng tôi có thể sử dụng để mở rộng ứng dụng của chúng tôi tới nhiều ngành dọc phong phú. Trong 2 năm tới, khách hàng cũng có thể thấy trước một loạt giải pháp ERP mới sẽ được đưa ra, đi kèm theo đó là số lượng các bản nâng cấp ngày càng tăng, chẳng hạn như các gói dịch vụ giúp hoàn thiện hơn các sản phẩm hiện tại và thậm chí còn làm cho chúng trở nên hiệu quả hơn.”

Tìm hiều thêm thông tin về sản phẩm và giải pháp tại website: http://www.microsoft.com/vietnam/dynamics

Quản lý nhân sự và Tiền Lương ( HR and Payroll)

1. Tính lương
Phân hệ tính lương nên hỗ trợ được các cách tính lương khác nhau như tính lương theo tháng, theo ngày, theo sản phẩm, v.v…. Phần mềm cũng nên hỗ trợ việc tính trợ cấp, tiền thưởng, các khoản giảm trừ theo quy định của Nhà nước (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và thuế thu nhập cá nhân), tạm ứng tiền mặt, chi trả làm ngoài giờ và chi trả tiền thưởng, nếu có, một cách dễ dàng. Phần mềm nên lập bảng lương, phiếu chi trả và các giao dịch tiền lương cho phòng kế toán. Thông thường dễ thay đổi cấu hình của các các phần mềm trong nước để tính lương theo các cách khác nhau hiện đang áp dụng ở Việt Nam.

2. Quản lý Nhân sự
Phân hệ quản lý nhân sự nên lưu giữ một số thông tin cơ bản về nhân viên như địa chỉ liên lạc, quá trình học tập, quá trình làm việc tại công ty, các điều khoản của hợp đồng lao động, mức lương, v.v…. Phần mềm cũng nên lưu giữ hồ sơ về quá trình phục vụ của nhân viên như đánh giá kết quả công việc, khen thưởng, phạt và các phúc lợi, v.v…. Một số phần mềm theo dõi hồ sơ của các ứng viên tuyển dụng và hỗ trợ các công việc hành chính liên quan đến lên lịch phỏng vấn và lập danh sách tuyển chọn ứng viên.

3. Thông tin Đào tạo
Phần mềm nên lưu giữ hồ sơ về quá trình đào tạo, các loại chứng chỉ, và thông tin về các kỹ năng của từng nhân viên. Ngoài ra, phần mềm ERP nên có khả năng lập được các danh sách hoặc báo cáo dựa trên những thông tin như các nhu cầu đào tạo, nhu cầu đào tạo lại, nhu cầu tái cấp chứng chỉ, v.v….

4. Quản lý Thời gian
Những công ty sử dụng máy tính giờ nên xem xét tính sẵn có của phân hệ quản lý thời gian để làm việc được với cách đo giờ thủ công hoặc với máy đọc thẻ và với phân hệ tính lương và phân hệ quản lý nhân sự. Các phần mềm khác nhau có thể hỗ trợ đo giờ ở các mức độ khác nhau và tính lương như giảm trừ do làm thiếu giờ, trợ cấp làm ngoài giờ, trợ cấp làm cuối tuần và lương cho ca đêm ở các mức độ tự động khác nhau.

5. Tích hợp với Phân hệ Kế toán
Người sử dụng cần xem xét liệu phân hệ quản lý nhân sự và tính lương có thể tích hợp hoàn toàn với phân hệ kế toán. Chẳng hạn như việc tích hợp nên cho phép chi phí tiền lương tự động phân loại và nhập vào các tài khoản liên quan trên sổ cái. Ngoài ra, cả phân hệ quản lý nhân sự và tính lương và phân hệ kế toán nên chia xẻ dữ liệu về tạm ứng nhân viên, các khoản trích trước và các khoản giảm trừ từ lương (như là bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế). Một số phần mềm trong nước không hỗ trợ điều này và do đó các công ty phải đối chiếu giữa phân hệ kế toán với phân hệ quản lý nhân sự và tính lương về các khoản bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế phải trả và điều này rất tốn thời gian.

6. Báo cáo và tìm kiếm thông tin bất kỳ
Những công ty có nhiều phòng ban và địa điểm và/hoặc có hàng nghìn nhân viên sẽ có một khối lượng lớn các dữ liệu nhân viên và do đó có thể cần một khối lượng lớn các báo cáo thiết kế riêng theo yêu cầu và nhu cầu tìm kiếm thông tin bất kỳ. Các phần mềm trong nước thường xuất dữ liệu ra Microsoft Excel để lập các báo cáo thiết kế riêng trong khi các phần mềm nước ngoài có thể cho phép lập trực tiếp các báo cáo thiết kế riêng trong phần mềm cũng như kết hợp với Microsoft Excel.

Nguồn: Microsoft Dynamics AX 2009

Phân hệ: Quản lý cơ sở vật chất (Materials Facilities Management)

Phân hệ Quản lý Cơ sở vật chất để giúp các Doanh nghiệp luôn nắm bắt được các thông tin về tài sản Công ty như đang có những gì, ở trong tình trạng nào, do ai quản lý. Hãy trang bị cho mình phân hệ Quản lý Cơ sở vật chất của chúng tôi và bạn sẽ là người chủ thực sự của tất cả những máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện giao thông trong phạm vi mà bạn đang quản lý.

CÁC CHỨC NĂNG CƠ BẢN

Các chức năng cơ bản dành cho nhân viên

  • Ghi nhận thông tin về người quản lý, thời điểm bàn giao, lý do bàn giao, vị trí lắp đặt, di dời.
  • Ghi nhận các thông tin về hư hỏng, các sự cố xảy ra cho cơ sở vật chất. Người gây ra sự cố, thời gian vị trí của sự cố. Thông tin về tình hình tu dưỡng bảo trì và sửa chữa. Ðơn vị, nhân viên thực hiện, chi phí sửa chữa, thời điểm, thời gian thực hiện.
  • Quản lý thông tin về khách hàng thuê hoặc cho thuê, giá thuê, thời gian thuê.
  • Công cụ tra cứu, phân loại, lọc mọi thông tin cần thiết cho công việc hàng ngày về tình hình sử dụng, di dời.

Các chức năng cần tính toán để hỗ trợ tăng hiệu quả công việc

  • Thực hiện các báo cáo cơ sở vật chất theo nhiều tham số khác nhau.
  • Thực hiện thống kê theo hai dạng: đồ thị và số liệu.
  • Thống kê cơ sở vật chất theo nhiều tiêu thức khác nhau.
  • Thông kê tình trạng cơ sở vật chất, quá trình cho thuê, di dời, quá trình quản lý.

Các chức năng hỗ trợ quản lý cao cấp: Báo cáo, phân tích, thống kê

  • Hỗ trợ theo dõi quá trình sử dụng cơ sở vật chất theo dòng thời gian.
  • Giúp cho nhà quản lý hiểu rõ hơn về tình hình hư hỏng cơ sở vật chất, quá trình tu sửa, bảo trì từ đó xây dựng được các kế hoạch bảo dưỡng.
  • Giúp cho nhà quản lý nắm bắt được thông tin về nhân viên đang phụ trách quản lý cơ sở vật chất, hoặc ngược lại, cơ sở vật chất này ai đang quản lý.
  • Tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí quản lý.
  • Ðem đến thông tin tức thời, các biểu đồ hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định nhanh chóng , chính xác.
Nguồn: Microsoft Dynamics AX 2009

Phân hệ: Quản lý cung ứng (Distribution Managemnent)

Ngược lại với phân hệ bán hàng, phân hệ này cho phép người dùng quản lý tốt nhất các nhà cung cấp, cũng như toàn bộ quá trình mua hàng hóa, nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị. Phân hệ cũng giúp doanh nghiệp đánh giá được nhà cung cấp, tối ưu hóa quy trình kinh doanh.

CÁC CHỨC NĂNG CƠ BẢN

Theo dõi và ghi nhận thông tin về quá trình mua hàng

Quản lý hợp đồng mua hàng theo loại giao dịch do người sử dụng phân hệ quy định.

Quản lý danh sách hàng hóa dịch vụ mua vào theo yêu cầu từ các nguồn khác nhau (bộ phận sản xuất, bộ phận bán hàng).

Theo dõi hoạt động mua hàng dựa trên các nghiệp vụ:

  • Thiết lập đơn đặt hàng: đơn đặt hàng có thể được thiết lập dựa trên các phiếu yêu cầu hàng hóa nguyên vật liệu từ các bộ phận khác như bộ phận sản xuất, bộ phận bán hàng.
  • Thiết lập điều khoản giao nhận hàng hóa, nguyên vật liệu theo chi tiết hàng hóa, số lượng, thời gian, địa điểm. Lịch giao nhận hàng sẽ được tạo ra dựa trên các điều khoản giao nhận hàng.
  • Theo dõi quá trình nhận hàng: theo dõi về số lượng hàng nhận, ghi các khoản phải thu chi. Một đơn hàng có thể thực hiện nhận hàng nhiều lần.
  • Phát sinh các khoản phải thanh toán theo điều khoản thanh toán và ghi công nợ.
  • Theo dõi hoạt động nhập khẩu: hạn ngạch nhập khẩu, các biên bản liên quan.
  • Tính toán và phân bổ các chi phí liên quan đến việc hoạt động bán hàng.
  • Ghi nhận và phản ánh với nhà cung cấp về hàng hóa không phù hợp.

Thông tin hỗ trợ hoạt động mua hàng

  • Ghi nhận và lưu trữ các thông tin liên quan đến các yêu cầu về sản phẩm và dịch vụ của các bộ phận trong công ty như các chức năng, đặc điểm của sản phẩm, giá cả, nhà cung cấp, …
  • Công cụ tra cứu, phân loại, lọc các thông tin cần thiết cho công việc hàng ngày về sản phẩm, giá cả, đối tác.
  • Công cụ hỗ trợ tính toán chuyển đổi theo tỷ giá, các loại tiền tệ.
  • Theo dõi quá trình biến đổi của thị trường.
  • Thống kê các hợp đồng theo các mức thực hiện, từ đang tiếp cận cho đến đã thanh lý.
  • Liên kết các văn bản giấy tờ có liên quan đến một thỏa thuận, hợp đồng mua hàng.

Quản lý thông tin quan hệ nhà cung cấp

  • Ghi nhận và cập nhật thông tin về nhà cung cấp: họ tên, địa chỉ liên lạc, người đại diện…. Lưu trữ cây phân cấp đối tác, khu vực mua hàng, nhóm đối tác mua hàng… cho phép thống kê đối tác theo các tiêu chí khác nhau.
  • Ghi nhận và theo dõi khả năng cung cấp của đối tác đối với từng loại hàng hóa dịch vụ.
  • Theo dõi công nợ phải trả cho nhà cung cấp.
  • Đánh giá cho điểm nhà cung cấp hoặc nhà gia công theo các tiêu chuẩn khác nhau.
  • Theo dõi các khiếu nại đối với nhà cung cấp.

Lập kế hoạch mua hàng

  • Kế hoạch cung ứng bao gồm các phần chính:

- Kế hoạch mua hàng: quy định theo khu vực, theo chu kỳ thời gian và theo mặt hàng.

- Kế hoạch đánh giá lựa chọn nhà cung cấp theo từng loại sản phẩm, dịch vụ, khu vực, thời kỳ.

- Kế hoạch phân bổ chi phí (dựa trên ngân sách được cấp cho bộ phận cung ứng).

  • Cập nhật thông tin thực hiện kế hoạch.
  • So sánh kế hoạch với thực tế.
  • Phát sinh và xây dựng kế hoạch kinh doanh.

Hệ thống báo cáo phân tích tình hình mua hàng

  • Phân tích chi phí mua hàng kinh doanh theo nhiều tiêu chí.
  • Phân tích khả năng đáp ứng hàng hóa của bộ phận mua hàng.
  • Kết xuất tự động các loại báo cáo, thống kê nhiều dạng khác nhau với các chỉnh sửa theo nhu cầu của người sử dụng.
  • Các báo cáo về tình hình khách hàng:

- Các loại bảng kê hàng hóa mua vào.

- Các báo cáo về chi phí mua hàng.

- Các báo cáo giao nhận hàng hóa.

Nguồn: Microsoft Dynamics AX 2009

Phân hệ: Quản lý sản xuất ( Manufacture Management)

Các phân xưởng sản xuất là trái tim của nhà máy, xí nghiệp – nơi đang được đầu tư nhiều nhất, tập trung năng lực sản xuất lớn nhất. Phân hệ sản xuất của Rinpoche sẽ hỗ trợ từ việc lập quy trình sản xuất, xác định nhu cầu nguyên vật liệu đến quản lý đơn hàng, kế hoạch sản xuất và thực hiện việc theo dõi tiến độ sản xuất, những gì đang diễn ra tại các phân xưởng. Đây cũng là một trong các phân hệ hay nhất của hệ thống Rinpoche! Hãy sử dụng phân hệ này và tối ưu hóa hoạt động sản xuất của mình.

CÁC CHỨC NĂNG CƠ BẢN

Thiết kế quy trình sản xuất và thông tin về sản phẩm

Quản lý nguồn lực sản xuất

  • Ghi nhận thông tin về các loại danh mục sản phẩm, nguyên vật liệu, bán sản phẩm theo danh mục sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn vị tính, đơn vị quy đổi, mẫu mã, bao bì đóng gói, nước sản xuất, hãng sản xuất,…
  • Theo dõi danh mục máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ theo danh mục phân loại, danh mục chi tiết.
  • Ghi nhận các quy định tiêu chuẩn chất lượng, mô tả đặc điểm cho sản phẩm, nguyên vật liệu, xác định điều kiện môi trường hoạt động của công đoạn sản xuất theo danh mục do người dùng thiết lập.
  • Cập nhật giá thành nguyên vật liệu, chi phí nhân công và khấu hao máy móc thiết bị.
  • Theo dõi thông tin nhân viên theo ngành nghề, chuyên môn, chức vụ.

Mô phỏng quy trình công nghệ

Quy trình được thiết kế theo dạng cây thư mục đồng thời với dạng sơ đồ có hỗ trợ các thuộc tính đồ họa. Cho phép người dùng:

  • Linh hoạt thiết kế và mô tả quy trình theo đặc điểm công nghệ của lĩnh vực hoạt động.
  • Thực hiện các chức năng sao chép, cắt, dán và chỉnh sửa quy trình hiện có để tạo quy trình mới.
  • Thiết kế danh sách hạng mục vật tư (BOM).
  • Thiết kế quy trình công nghệ cho từng sản phẩm theo các công đoạn chính, phân tích công đoạn chính thành các công đoạn chi tiết.
  • Thiết kế quy trình dùng chung cho những sản phẩm cùng loại.
  • Kiểm tra quy trình thiết kế.

Theo dõi thông tin tổng hợp về quy trình:

  • Tổng hợp thông tin chung về sản phẩm thiết kế, tình trạng quy trình, yêu cầu số lượng, yêu cầu về thời gian quy trình.
  • Thông tin về công cụ sử dụng chung cho quy trình.
  • Danh sách tổng hợp nguồn lực sử dụng cho toàn quy trình: số lượng nguyên vật liệu, thời gian sử dụng nhân công, máy móc thiết bị.
  • Danh sách bán sản phẩm, sản phẩm tạo thành tại các công đoạn.
  • Cập nhật lại thông tin toàn quy trình khi có thay đổi thông tin quy trình trong quá trình thiết kế.
  • Ghi nhận và tính toán lại chi phí quy trình tại các thời điểm.
  • Chi tiết chi phí toàn bộ quy trình.

Ghi nhận thông tin liên quan đến công đoạn sản xuất:

  • Thông tin về thời gian thực hiện công đoạn.
  • Tài liệu tham khảo, tài liệu hướng dẫn đính kèm.
  • Sản phẩm đầu ra của công đoạn.
  • Tỷ lệ hao hụt, phế phẩm.
  • Thông tin quá trình chuyển giao sản phẩm giữa hai công đoạn với nhau.
  • Điều kiện môi trường cho phép sử dụng nguyên vật liệu.
  • Khả năng chuyển đổi giữa các loại nguyên vật liệu trong cùng một công đoạn sản xuất.
  • Thiết lập tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm đầu ra của từng công đoạn trong quy trình.
  • Thông tin về định mức nguyên vật liệu, định mức lao động, định mức sử dụng máy móc, thiết bị.

Chức năng tính toán

Dựa trên thông tin toàn quy trình, phần mềm sẽ tự động tính toán các yếu tố liên quan đến quy trình theo thiết kế:

  • Thời gian tối đa thực hiện quy trình.
  • Chi phí sản xuất tại mỗi công đoạn trong quy trình và chi phí toàn quy trình bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy móc thiết bị, chi phí chuyển công đoạn…
  • Điều chỉnh quy trình thiết kế, tổng công đoạn con bằng công đoạn cha.
  • Các loại báo cáo tổng hợp về định mức nguồn lực sử dụng trong quy trình thiết kế.

Kế hoạch sản xuất

Thiết lập kế hoạch sản xuất

Phân hệ hỗ trợ ghi nhận thông tin và quản lý kế hoạch sản xuất:

  • Ghi nhận thông tin tổng hợp về kế hoạch sản xuất.
  • Phân cấp theo kế hoạch tổng hợp và kế hoạch chi tiết.
  • Liên kết các kế hoạch sản xuất.
  • Phân loại kế hoạch theo: loại kế hoạch, tình trạng kế hoạch, đối tác, thời kỳ, loại sản phẩm.

Triển khai kế hoạch sản xuất

  • Hỗ trợ việc tạo lập lô hàng cho từng loại sản phẩm, cho phép: tạo lập lô hàng từ nhiều kế hoạch hoặc tạo lập nhiều lô hàng cho một kế hoạch.
  • Phát sinh lệnh sản xuất dựa trên các lô hàng đã thiết lập.
  • Phát sinh quy trình sản xuất đã duyệt theo thiết kế tương ứng với hàng hóa để điều hành sản xuất.
  • Cập nhật trạng thái lô hàng: đã ra lệnh sản xuất hoặc chưa ra lệnh sản xuất.

Theo dõi kế hoạch sản xuất

Thông tin về kế hoạch sản xuất sẽ được cập nhật nhanh chóng, cho phép người dùng:

  • Theo dõi số lượng sản phẩm trên kế hoạch và thực tế theo từng mặt hàng.
  • Theo dõi lượng sản phẩm trên kế hoạch và thực tế theo thời kỳ.
  • Theo dõi tiến độ sản xuất từng lô sản phẩm và lệnh sản xuất.
  • Tính toán nguồn lực cần thiết để thực hiện lô hàng.
  • Báo cáo tổng hợp về kế hoạch sản xuất theo thời gian, theo đơn hàng, báo cáo nhu cầu nguồn lực cần cho kế hoạch.
  • Báo cáo tiến độ tổng hợp thực hiện kế hoạch, theo lệnh sản xuất hoặc đơn hàng.

Điều độ sản xuất

Thiết lập thông tin tổ chức sản xuất

  • Thực hiện phân công phân xưởng theo các công đoạn của quy trình đã phát sinh theo thiết kế và lệnh sản xuất:

- Phân công theo mặc định.

- Phân công nhiều phân xưởng thực hiện một công đoạn.

- Phân công một phân xưởng thực hiện nhiều công đoạn.

  • Tính toán lượng nguyên vật liệu cần thiết theo định mức cho lô sản phẩm.
  • Phát sinh thời gian dự kiến theo thiết kế thực hiện lệnh sản xuất.
  • Sơ đồ điều độ sản xuất.

Theo dõi quá trình thực hiện sản xuất

Theo dõi việc sử dụng nguyên vật liệu:

  • Yêu cầu cung ứng và nhận nguyên vật liệu từ kho theo nhu cầu đã thiết kế để thực hiện lô hàng.
  • Yêu cầu nguyên vật liệu khi tồn kho phân xưởng đã hết không đủ đáp ứng số nguyên vật liệu cần cho công đoạn theo như thiết kế.
  • Giao nguyên vật liệu cho phân xưởng và phân phối nguyên vật liệu cho nhân viên.
  • Cập nhật nguyên vật liệu sử dụng.
  • Ghi nhận và theo dõi tồn kho phân xưởng.
  • Chuyển trả nguyên vật liệu về kho.

Thực hiện phân công máy móc, thiết bị:

  • Quản lý máy móc, thiết bị hiện có tại phân xưởng.
  • Phát sinh nhu cầu sử dụng máy móc để thực hiện công đoạn theo thiết kế.
  • Lên lịch hoạt động máy móc.
  • Phân công máy móc, thiết bị cho từng công đoạn và nhân viên.
  • Quản lý nhân công:
  • Lên lịch làm việc, đi ca cho nhân viên.
  • Theo dõi quá trình vào – ra.
  • Phân công công việc, phân công sản phẩm cho nhân viên theo nhóm hoặc chi tiết đến từng người.
  • Chấm công nhân viên theo thời gian (vào ra) hay theo sản phẩm, theo ca làm việc,…
  • Chuyển sản phẩm tạo thành từ công đoạn này sang công đoạn khác (chuyển trả sản phẩm khi không đạt yêu cầu).
  • Kiểm tra các chỉ tiêu thông số kỹ thuật của sản phẩm, kiểm tra số lượng theo từng mức chất lượng.
  • Kiểm soát chi phí sử dụng máy móc, thiết bị (điện, công cụ dụng cụ, …), khấu hao máy móc.
  • Thống kê sản phẩm hỏng.
  • Nhập kho thành phẩm, bán thành phẩm.

Chức năng tính toán

  • Tính chi phí sản xuất thực tế cho từng công đoạn.
  • Tính chi phí sử dụng nguyên vật liệu.
  • Tính chi phí sử dụng máy móc, thiết bị.
  • Tính chi phí sản xuất khác.

Chức năng phân tích

  • Biểu đồ sản phẩm tạo thành theo thời gian.
  • Phân tích chi phí sử dụng cho từng lô sản phẩm.
  • Phân tích chi phí nhân công, nguyên vật liệu, máy móc sử dụng cho từng lô sản phẩm.
  • Thống kê mức chất lượng theo từng lô hàng.
  • So sánh chi phí sử dụng giữa các quy trình.

    Nguồn: Microsoft Dynamics AX 2009

Phân hệ: Quản lý nguồn lực

Để biết ai là ai, làm gì, đã làm gì, khả năng đến đâu, hưởng lương bao nhiêu cũng như các thông tin khác về nguồn lực quyết định của doanh nghiệp- Nhân sự. Phân hệ quản lý nhân sự luôn là một cuốn lý lịch sống và động về toàn bộ thành viên của doanh nghiệp. Các báo cáo nhiều mặt sẽ cho lãnh đạo doanh nghiệp thấy được những thông tin cần thiết nhất cho hoạt động quản lý nhân sự của mình.

CÁC CHỨC NĂNG CƠ BẢN

Thiết lập và điều chỉnh cơ cấu nhân sự

Cơ cấu nhân sự của doanh nghiệp dễ dàng thiết lập và thay đổi theo:

  • Danh mục phòng ban, tổ chức.
  • Sơ đồ tổ chức thể hiện dưới dạng cây thư mục.
  • Danh mục chức vụ hiện có của doanh nghiệp.
  • Danh mục chức danh tương ứng tại các phòng ban.
  • Mô tả công việc tương ứng với các vị trí làm việc.

Việc điều chỉnh cơ cấu nhân sự được thực hiện tự động qua hệ thống các quyết định:

  • Quyết định bổ nhiệm vị trí công tác.
  • Quyết định thuyên chuyển.
  • Quyết định nghỉ việc.
  • Quyết định thử việc.
  • Quyết định khác.

Lưu trữ thông tin cá nhân của nhân viên

Phân hệ cho phép ghi nhận và lưu trữ thông tin đầy đủ nhất về cá nhân nhân viên:

  • Thông tin lý lịch cá nhân.
  • Thông tin về chuyên môn.
  • Thông tin về quan hệ gia đình.
  • Thông tin tham gia đoàn thể xã hội.
  • Thông tin về quá trình bản thân.

Thực hiện các chức năng tìm kiếm thông tin nhân viên nhanh chóng

  • Tìm kiếm dựa trên thông tin chính xác hoặc tìm kiếm gần đúng.
  • Cho phép kết hợp nhiều điều kiện tìm kiếm.

Ghi nhận thông tin về quá trình làm việc và năng lực của nhân viên

Toàn bộ thông tin về quá trình làm việc của nhân viên tại doanh nghiệp sẽ được ghi nhận chi tiết:

  • Thông tin về các quyết định khen thưởng, kỷ luật liên quan đến nhân viên.
  • Thông tin về các vị trí đã và đang làm việc qua các quyết định thuyên chuyển.
  • Thông tin về các vị trí kiêm nhiệm.
  • Thông tin về quá trình đi công tác.

Thông tin về năng lực của nhân viên được ghi nhận theo:

  • Kết quả qua các đợt đánh giá nhân viên.
  • Chuyên môn và kết quả các chương trình đào tạo.

Thực hiện chấm công và tính lương

  • Thực hiện các hình thức chấm công theo ca làm việc, theo giờ, theo sản phẩm.
  • Thiết lập và thực hiện tính lương theo các phương án:

- Tính lương theo sản phẩm.

- Tính lương theo giờ.

- Tính lương theo hệ số chức vụ.

- Tính lương khoán.

  • Quản lý phụ cấp, tiền thưởng, các loại phí và lệ phí, theo dõi tạm ứng nhân viên.
  • Quá trình chi trả lương cho nhân viên: số phải trả, số thực trả, số lần chi trả lương.

Theo dõi hợp đồng lao động

  • Quản lý thông tin về hợp đồng lao động của từng nhân viên.
  • Các hình thức hợp đồng lao động do người dùng tự thiết lập.
  • Theo dõi hợp đồng lao động: thông báo sắp hết hạn hợp đồng lao động, thực hiện gia hạn và thông tin về gia hạn hợp đồng.

Ghi nhận và theo dõi thông tin tuyển dụng

Toàn bộ thông tin về quá trình tuyển dụng được ghi nhận từ khi xác định nhu cầu tuyển dụng cho tới khi hoàn thành đợt tuyển dụng, bao gồm:

  • Thông tin về các đợt tuyển dụng.
  • Yêu cầu tuyển dụng từ các phòng ban cho từng vị trí trong từng đợt tuyển dụng.
  • Thông tin về ứng viên tham gia ứng tuyển.
  • Kết quả tuyển dụng.
  • Thông tin về quyết định và quá trình thử việc.

Thống kê, báo cáo và phân tích tình hình nhân sự

Thực hiện thống kê – phân tích về:

  • Thông tin lý lịch nhân viên: cơ cấu giới tính, tình trạng hôn nhân, thành phần dân tộc, thành phần tôn giáo.
  • Trình độ lao động: trình độ học vấn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
  • Cơ cấu độ tuổi lao động, độ tuổi – giới tính.
  • Biến động tổng quỹ lương và mức lương bình quân.
  • Biến động lao động: biến động tổng số lao động, biến động tăng, giảm lao động.
  • Cơ cấu tổ chức: số lượng, cơ cấu tỷ trọng nhân sự tại các bộ phận, tại các vị trí.

Báo cáo nhân sự:

  • Các loại danh sách nhân viên theo đơn vị – phòng ban, chức vụ, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn.
  • Danh sách nhân viên theo thông tin cá nhân: dân tộc, tôn giáo, lý lịch cá nhân…
  • Danh sách các đơn vị – phòng ban.
  • Danh sách khen thưởng, kỷ luật, nhân viên đi công tác trong nước, nước ngoài, nhân viên nghỉ việc, thuyên chuyển công tác,…
  • Bảng đánh giá của từng nhân viên theo các chỉ tiêu đánh giá.
  • Các báo cáo tuyển dụng.
  • Các báo cáo về chấm công, tiền lương.
  • Các báo cáo về hợp đồng lao động.

    Nguồn: Microsoft Dynamics AX 2009

Phân hệ: Quản lý bán hàng

Với phân hệ Quản lý Bán hàng, toàn bộ quá trình quan trọng và thú vị nhất của doanh nghiệp sẽ nằm dưới sự quản lý hiệu quả của nhà lãnh đạo. Đồng thời, phân hệ cũng giúp bộ phận Marketing, bán hàng thực hiện được tốt nhất nhiệm vụ của mình. Theo dõi các hợp đồng và các thông tin liên quan như giao hàng, thanh toán công nợ; tự động hóa rất nhiều các nghiệp vụ bán hàng.

CÁC CHỨC NĂNG CƠ BẢN

Theo dõi và ghi nhận thông tin quá trình thực hiện đơn hàng

Quản lý đơn hàng theo loại giao dịch bán hàng do người sử dụng phân hệ quy định. Ví dụ: đơn hàng bán lẻ, đơn hàng bán cho đại lý, hợp đồng sản xuất, hợp đồng gia công…

Theo dõi quá trình của đơn hàng dựa trên các hoạt động nghiệp vụ:

  • Thiết lập đơn hàng.
  • Thiết lập điều khoản giao hàng chi tiết theo mặt hàng, số lượng, thời gian, địa điểm.
  • Phát sinh lịch giao nhận hàng theo các điều khoản giao hàng.
  • Theo dõi quá trình giao hàng: lập phiếu giao hàng, ghi nhận số lượng hàng giao theo từng đợt giao hàng, cho phép thực hiện theo dõi hàng gửi bán…
  • Xuất hóa đơn, ghi các khoản phải thu, ghi công nợ khách hàng theo điều khoản thanh toán sau khi đã thực hiện giao hàng. Một đơn hàng có thể thực hiện giao hàng nhiều lần và xuất nhiều hóa đơn trong một lần giao hàng (tự động tính thuế GTGT khi xác định thuế suất).
  • Theo dõi thông tin hoạt động xuất nhập khẩu: hạn ngạch xuất nhập khẩu, các biên bản liên quan.
  • Tính toán và phân bổ các chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng.
  • Ghi nhận và xử lý hàng trả lại.

Thông tin hỗ trợ hoạt động bán hàng

  • Ghi nhận và lưu trữ các thông tin liên quan đến sản phẩm và dịch vụ của công ty như thay đổi giá, các chức năng, đặc điểm sản phẩm.
  • Công cụ tra cứu, phân loại, lọc mọi thông tin cần thiết cho công việc hàng ngày về sản phẩm, giá cả, đối tác.
  • Công cụ hỗ trợ tính toán chuyển đổi theo tỷ giá, các loại tiền tệ.
  • Gửi thư điện tử đồng thời đến nhiều khách hàng một lúc ngay từ phân hệ.
  • Theo dõi quá trình biến đổi của thị trường.
  • Thống kê các hợp đồng theo các mức thực hiện, từ đang tiếp cận cho đến đã thanh lý.
  • Liên kết các văn bản giấy tờ có liên quan đến một thỏa thuận hợp đồng.

Quản lý thông tin quan hệ khách hàng

  • Theo dõi thông tin khách hàng: họ tên, địa chỉ, điện thoại, người đại diện,… Lưu trữ cây phân cấp khách hàng theo khu vực bán hàng, nhóm khách hàng. Cho phép thống kê khách hàng theo các khía cạnh khác nhau.
  • Quản lý công nợ khách hàng: dựa trên các khoản phải thu / trả khách hàng từ các điều khoản thanh toán sẽ tính tự động công nợ khách hàng.
  • Ghi nhận thông tin phản hồi, thông tin khiếu nại của khách hàng và các biện pháp xử lý khắc phục.

Lập kế hoạch kinh doanh

Kế hoạch kinh doanh trong phân hệ quản lý bán hàng bao gồm các phần chính:

  • Kế hoạch bán hàng: ghi nhận thông tin quy định về doanh thu theo khu vực, theo chu kỳ thời gian và theo mặt hàng.
  • Kế hoạch tiếp thị: quy định chiến lược tiếp thị và chi phí tiếp thị trên từng mặt hàng, cho phép đăng ký chỉ tiêu bán hàng cho nhân viên bán hàng và khách hàng, quy định mức hoa hồng bán hàng và các khoản thưởng.
  • Kế hoạch phân bổ chi phí (dựa trên ngân sách được cấp cho bộ phận bán hàng).
  • Cập nhật thông tin thực hiện kế hoạch.
  • So sánh kế hoạch với thực tế.
  • Phát sinh và xây dựng kế hoạch kinh doanh.

Hệ thống báo cáo phân tích tình hình kinh doanh (doanh thu, chi phí bán hàng, công nợ,…)

  • Thống kê doanh thu, các chi phí theo các tiêu chí khác nhau như khách hàng, loại sản phẩm, dịch vụ.
  • Phân tích hiệu quả kinh doanh theo nhiều tiêu chí.
  • Phân tích hiệu quả làm việc của nhân viên.
  • Kết xuất tự động các loại báo cáo, thống kê dưới dạng dữ liệu hoặc biểu đồ với các tùy chọn theo nhu cầu của người sử dụng:

- Các báo cáo về tình hình khách hàng.

- Các báo cáo về doanh thu.

- Các loại bảng kê hàng hóa bán ra.

- Các báo cáo về chi phí bán hàng.

- Các báo cáo giao nhận hàng hóa.

Nguồn: Microsoft Dynamics AX 2009

Phân hệ: Quản lý kho hàng

Một phân hệ hoàn chỉnh, cung cấp đầy đủ các thông tin về hàng hóa, nguyên vật liệu, sản phẩm trên toàn bộ hệ thống kho của công ty. Doanh nghiệp có bao nhiêu kho tùy ý, nhưng sẽ không có gì bị bỏ quên. Phân hệ này là công cụ hỗ trợ đắc lực cho nhiệm vụ nhập, xuất, di chuyển nội bộ, kiểm kê và thực hiện các chức năng nghiệp vụ theo yêu cầu của doanh nghiệp.

CÁC CHỨC NĂNG CƠ BẢN

Mô tả hệ thống kho theo nhiều thông số, nhiều cấp độ

Cho phép mô tả hệ thống kho của doanh nghiệp theo nhiều cấp độ, mỗi kho có thể phân chia không giới hạn thành các đơn vị lưu trữ có cấp nhỏ hơn như ngăn, dãy, ô,… tùy thuộc nhu cầu quản lý kho của doanh nghiệp.

Các đơn vị lưu trữ khi được thiết lập, ngoài thông tin chung (tên và mã) còn có các thông số mô tả khác như:

  • Thông tin về vị trí (loại vị trí, tọa độ).
  • Thông tin về thể tích lưu trữ.
  • Thông tin chi tiết về tải trọng và đặc điểm mô tả.
  • Quy định mức lưu trữ tối thiểu, tối đa cho từng loại hàng hóa.
  • Thông số kỹ thuật kho để đảm bảo yêu cầu bảo quản hàng hóa.

Quản lý danh mục hàng hóa

Ghi nhận và lưu trữ chi tiết các thông tin liên quan đến mô tả hàng hóa:

  • Đơn vị tính.
  • Tiêu chuẩn chuẩn chất lượng.
  • Nhãn hiệu.
  • Nhà sản xuất.
  • Xuất xứ hàng hóa.
  • Loại hàng hóa.
  • Quy cách đóng gói.
  • Đặc tính kỹ thuật.

Tính năng.

  • Hỗ trợ tìm kiếm nhanh.

Thực hiện nghiệp vụ nhập xuất kho thông thường, theo kế hoạch hoặc theo yêu cầu

Hoạt động xuất nhập kho được tổ chức theo 3 hình thức:

  • Xuất nhập kho thông thường: phát sinh phiếu xuất nhập kho khi có nhu cầu lưu trữ và sử dụng hàng hóa.
  • Xuất nhập kho theo kế hoạch: thực hiện xuất nhập kho theo kế hoạch do bộ phận quản lý kho thiết lập trước.
  • Xuất nhập kho theo yêu cầu: xuất nhập kho theo yêu cầu từ các bộ phận khác như: sản xuất, cung ứng,…

Các chức năng hỗ trợ nghiệp vụ xuất nhập kho

  • Phát sinh phiếu xuất nhập kho theo các hình thức khác nhau.
  • Thiết kế phiếu mẫu hỗ trợ nhập liệu nhanh chóng.
  • Thực hiện in ấn và thiết kế phiếu.
  • Số phiếu phát sinh tự động theo định dạng do người dùng thiết lập, cho phép lặp lại số phiếu sau một khoảng thời gian quy định.
  • Cho phép thực hiện phân bổ hàng nhập vào các ngăn sau khi lập phiếu nhập kho.
  • Hiển thị tồn kho hàng hóa khi phân bổ hàng xuất.
  • Theo dõi hàng hóa xuất nhập theo từng lô hàng, đơn hàng.

Tự động xác định hàng tồn kho và đơn giá xuất kho theo các phương pháp

Tồn kho hàng hóa sẽ tự động phát sinh tức thời theo các nghiệp vụ xuất nhập kho. Phân hệ thiết lập và cho phép người dùng lựa chọn các phương pháp xác định tồn kho:

  • Nhập trước xuất trước (FIFO).
  • Nhập sau xuất trước (LIFO).
  • Bình quân đầu kỳ.
  • Bình quân tức thời.

Người dùng có thể lựa chọn quy tắc tồn kho:

  • Cho phép tồn kho âm.
  • Hay không cho phép tồn kho âm: trong trường hợp này phân hệ sẽ cảnh báo khi xuất kho quá mức tồn kho hiện tại.

Đơn giá xuất kho tự động phát sinh theo các phương pháp và cách phân bổ hàng xuất kho.

Thể hiện thông tin tồn kho tức thời:

  • Theo hệ thống kho: tồn kho của từng loại hàng hóa sẽ hiển thị theo từng đơn vị lưu trữ (ngăn), lượng tồn kho của các ngăn cấp thấp sẽ được tổng hợp thành mức tồn kho của ngăn có cấp cao hơn.
  • Theo đơn đặt hàng: thể hiện mức tồn kho của các hàng hóa được dành riêng để thực hiện các đơn hàng, lô hàng xác định.
  • Thực hiện tổng kết kỳ để ghi nhận và lưu trữ thông tin tồn kho tại các thời điểm cuối kỳ (tháng, quý, năm).

Báo động hàng tồn kho

  • Báo động hàng tồn kho vượt quá giới hạn mức lưu trữ quy định.
  • Báo động hàng tồn kho sắp hết hạn sử dụng
  • Thiết lập khoảng thời gian cảnh báo trước khi hết hạn.
  • Danh sách hàng hóa sắp hết hạn sử dụng.
  • Theo dõi hàng quá hạn sử dụng.

Lên kế hoạch và ghi nhận thông tin về các dịch vụ bảo quản kho:

  • Lập kế hoạch sử dụng dịch vụ bảo quản kho.
  • Phát sinh phiếu sử dụng dịch vụ.
  • Danh sách các dịch vụ đã thực hiện.

Lên kế hoạch và ghi nhận thông tin kiểm kê kho

Phát sinh và ghi nhận thông tin về các đợt kiểm kê hàng hóa.

Lập phiếu theo dõi hoạt động kiểm kê gồm:

  • Danh sách hàng hóa kiểm kê với số lượng tồn kho tính toán, cho phép ghi nhận thông tin số lượng hàng theo kiểm kê, tính toán chênh lệch kiểm kê, ghi nhận biện pháp xử lý chênh lệch.
  • Danh sách nhân viên tham gia kiểm kê.

Hệ thống báo cáo phân tích tình hình tồn kho hàng hóa

Hệ thống báo cáo được hiển thị theo dạng bảng và đồ thị, thuận tiện cho việc phân tích.

  • Sổ chi tiết hàng hóa.
  • Các báo cáo cân đối hàng hóa theo số lượng, theo giá trị.
  • Các báo cáo tổng hợp vật tư xuất nhập.
  • Các loại bảng kê phiếu xuất nhập kho.
  • Các báo cáo về tình hình sử dụng kho.

    Nguồn: Microsoft Dynamics AX 2009

Monday, July 13, 2009

Phân hệ Quản lý tài chính (Finance Management)


Tài nguyên chính của doanh nghiệp: Tiền. Phân hệ này giúp lãnh đạo có cái nhìn tổng thể về các họat động của doanh nghiệp thông qua các chỉ số tài chính, lập ngân sách. Trên cơ sở các thông tin về tình hình thực hiện ngân sách, thông tin về nguồn tài chính (số dư, công nợ,..), có các quyết định chính xác, kịp thời. Đây là phân hệ cốt lõi của hệ thống quản lý Rinpoche

CÁC CHỨC NĂNG CƠ BẢN

Xây dựng ngân sách

  • Tạo các điều khoản thu chi.
  • Xác định ngân sách tối thiểu, tối đa và kế hoạch cho mỗi thời kỳ tương ứng với các điều khoản thu chi.
  • Phân bổ ngân sách các khoản thu chi theo thời kỳ, theo phòng ban.

Quản lý dự án

  • Lập dự án.
  • Lập kế hoạch thu chi cho dự án, định kỳ thu chi.
  • Phân bổ các khoản thu chi của dự án vào ngân sách.
  • Duyệt kế hoạch thu chi của dự án.
  • Thực hiện thu chi cho dự án theo kế hoạch.

Theo dõi việc thực hiện ngân sách

  • Thực hiện phân bổ các khoản thu chi để tính toán và cập nhật thông tin thực về tình hình thực hiện ngân sách.
  • Điều chỉnh kế hoạch ngân sách khi cần.
  • Kiểm tra và phân tích việc thực hiện ngân sách.
  • So sánh giữa các điều khoản thu (chi) trong cùng một kỳ ngân sách.
  • So sánh việc thực hiện ngân sách với kế hoạch lập ra trong cùng một kỳ ngân sách.
  • So sánh một điều khoản giữa các kỳ khác nhau.
  • Tính lại số thực tế của các điều khoản.
  • Tính toán các tỷ số tài chính.
  • Đánh giá ngân sách theo điều khoản, kế hoạch và thời kỳ.
  • Phân tích trên các tỷ số tài chính.
  • So sánh số các khoản thu chi ngân sách theo thời kỳ và hiện lên biểu đồ.

Quản lý hoạt động thu chi

Hoạt động thu chi sẽ được quản lý chặt chẽ dưới hình thức thu chi theo yêu cầu, quá trình này bao gồm:

  • Lập các phiếu yêu cầu thu chi. Cho phép tạm ngưng, hủy bỏ, phục hồi, xóa và điều chỉnh yêu cầu thu chi.
  • Duyệt yêu cầu thu chi.
  • Phân bổ các khoản thu chi vào điều khoản trong hệ thống điều khoản của kế hoạch ngân sách.
  • Thực hiện yêu cầu thu chi bao gồm thực hiện yêu cầu thu chi thông thường và yêu cầu thu chi của dự án.
  • Xem phiếu yêu cầu thu chi đã duyệt theo kỳ hoặc từ ngày đến ngày.
  • Xem các phiếu yêu cầu thu chi đã thực hiện theo kỳ hoặc từ ngày đến ngày.
  • Xem lịch thu chi.

Trong các trường hợp đặc biệt hoạt động thu chi được tiến hành tức thời không qua xét duyệt. Hình thức thu chi này được thực hiện đơn giản hơn:

  • Lập phiếu thu chi tức thời.
  • Định khoản vào điều khoản ngân sách.

Quản lý các tài nguyên

  • Xem và cập nhật tình hình số dư các tài nguyên: tiền mặt, tiền ngân hàng, hàng hóa, tài sản, chứng khoán,…
  • Kiểm tra số dư khi sử dụng các nguồn tài chính.
  • Chuyển đổi giữa các nguồn tài nguyên.
  • Đánh giá số dư của các nguồn tài chính qua các khoảng thời gian.
  • Đánh giá mức độ lưu trữ các loại nguồn tài chính tối ưu.
  • Thiết lập cảnh báo.
  • Hiện biểu đồ biến động của các số dư các nguồn tài nguyên theo thời gian.

Theo dõi tạm ứng

  • Lập phiếu yêu cầu tạm ứng và thu hồi.
  • Duyệt tạm ứng.
  • Thực hiện thu chi tạm ứng.
  • Xem số dư tạm ứng của nhân viên.
  • Cập nhật lại số dư của nhân viên đối với doanh nghiệp.
  • Thiết lập nhắc nhở.
  • Theo dõi số dư công nợ của nhân viên đối với công ty.

Theo dõi công nợ khách hàng

  • Ghi nhận và theo dõi thông tin khách hàng.
  • Tìm kiếm khách hàng từ danh mục.

Thông tin công nợ

  • Công nợ phải trả và công nợ phải thu được thiết lập khi tạo yêu cầu thu hoặc chi liên quan đến khách hàng.
  • Xem công nợ và các phiếu thu/chi quá hạn liên quan đến một khách hàng.
  • Điều chỉnh số dư công nợ khách hàng.
  • Thiết lập chế độ nhắc nhở (nợ) đối với khách hàng.
  • Biểu đồ so sánh nợ có của khách hàng theo thời gian.
  • So sánh tổng nợ và có giữa các khách hàng.
  • Khả năng thanh toán của khách hàng qua các thời kỳ.

Lập báo cáo tài chính

  • Lập báo cáo thu chi.
  • Xem các thông số về khả năng thanh toán.
  • Phân tích chỉ số tài chính (cho người dùng tạo chỉ số từ các điều khoản).
  • Phân tích hàm số (cho người dùng tạo hàm số từ các chỉ số).
  • Phân tích ngân sách.
  • Phân tích tổng quát.
  • Và hơn 60 báo cáo liên quan chi tiết đến các chức năng.


    Nguồn : Microsoft Dynamics AX 2009

Quản lý kế toán

Kế Toán là một bộ phận không thể thiếu ở hầu hết các doanh nghiệp. Bộ phận Kế toán phải phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác mọi hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh, là nơi tập trung xử lý các thông tin cần thiết để thực hiện báo cáo thuế và một số nghiệp vụ khác. Kế toán giữ vai trò như người đại diện của doanh nghiệp với Nhà Nước. Tự động hóa tối đa hoạt động Kế toán, đó là những gì mà phân hệ làm được

CÁC CHỨC NĂNG CƠ BẢN

Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng

  • Lập và in ấn các phiếu thu chi tiền mặt, tiền gửi.
  • Theo dõi thu chi tồn quỹ, kết xuất các báo cáo liên quan.
  • Cho phép nhập nhiều hóa đơn trên cùng một phiếu.
  • Theo dõi số dư của từng tài khoản trong ngân hàng.

Kế toán tài sản cố định

  • Theo dõi nguyên giá, khấu hao, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại của từng tài sản.
  • Cho phép lập các phiếu tăng, giảm và phiếu đánh giá lại giá trị tài sản cố định như sửa chữa, lắp đặt thêm…
  • Tự động trích khấu hao theo phương pháp cũng như đối tượng sử dụng do người dùng thiết lập.
  • Người dùng có thể thực hiện trích khấu hao thủ công mà chương trình vẫn theo dõi được khấu hao.
  • Kết xuất dữ liệu và lập các báo cáo, sổ tài sản cố định, sổ chi tiết khấu hao…

Kế toán thành phẩm và giá thành

  • Tập hợp chi phí (chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu và chi phí sản xuất chung) của từng phân xưởng hay công trình.
  • Phân bổ chi phí nhân công và nguyên vật liệu theo phương pháp định mức hoặc hệ số. Chi phí sản xuất chung được phân bổ theo phương pháp người dùng định nghĩa.
  • Tính giá thành cả những bán thành phẩm trung gian trong dây chuyền để xác định giá thành của thành phẩm cuối cùng, giải quyết được vấn đề nhận gia công hoặc đem gia công một số công đoạn trong quy trình sản xuất.
  • Có thể sử dụng hoặc không sử dụng giá thành kế hoạch.
  • Kết xuất dữ liệu và lập các báo cáo có liên quan.

Kế toán vật tư hàng hóa

  • Lập và in các loại phiếu nhập xuất hàng hóa vật tư thành phẩm.
  • Theo dõi tồn kho trên từng tài khoản, kho hàng.
  • Tự động tính giá xuất kho theo nhiều phương pháp tính giá khác nhau.
  • In thẻ kho và tình hình nhập xuất tồn theo từng kho, từng hàng hóa hay tài khoản.

Kế toán mua hàng và công nợ phải trả

  • Lập và theo dõi công nợ các phiếu mua hàng.
  • Kết xuất các bảng báo cáo hàng hóa dịch vụ mua vào.
  • Theo dõi công nợ theo nhiều ngoại tệ.
  • Kết xuất dữ liệu và lập các báo cáo liên quan.

Kế toán bán hàng và công nợ phải thu

  • Lập và in các phiếu bán hàng, bán thành phẩm, theo dõi doanh thu.
  • Kết xuất báo cáo hàng hóa dịch vụ bán ra.
  • Theo dõi công nợ phải thu theo nguyên tệ và nhiều ngoại tệ khác.
  • Kết xuất các báo cáo liên quan.

Kế toán tài khoản ngoài bảng

  • Lập và lưu trữ các phiếu liên quan đến tài khoản ngoài bảng.
  • Tự động kết xuất lên bảng cân đối kế toán.

Kế toán tổng hợp

  • Cho phép nhập và in tất cả các bút toán kết chuyển, điều chỉnh và tổng hợp.
  • Kết xuất số liệu báo cáo.

Kế toán khác

  • Đây là phần mở rộng của chương trình. Người sử dụng có thể khai báo nhiều đối tượng chi tiết, tài khoản khác vào hệ thống và chương trình sẽ theo dõi được số dư của các đối tượng này.
  • Người dùng có thể mở rộng khả năng của chương trình với số lượng đối tượng mới không hạn chế.

Xác định kết quả kinh doanh và tính lãi lỗ

  • Kết chuyển chi phí tự động.
  • Trích khấu hao tự động.
  • Tự động xác định kết quả nghiệp vụ tài chính và kết chuyển.
  • Tự động xác định kết quả hoạt động bất thường.
  • Có thể điều chỉnh số liệu sau khi khóa sổ và thực hiện khóa sổ lại.
  • Tự động tính thuế thu nhập doanh nghiệp và kết chuyển lãi lỗ.
  • Nếu cần có thể tự động trích các quỹ (phân phối kết quả hoạt động kinh doanh).
  • Không cho phép cập nhật dữ liệu sau khi đã xác định khóa sổ hoàn chỉnh.

Hệ thống chứng từ báo cáo

  • Chương trình in chứng từ kế toán như phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập, phiếu xuất, thẻ TSCĐ theo đúng quy định của Bộ Tài chính.
  • Thực hiện tự động các báo cáo tài chính định kỳ theo đúng yêu cầu của cơ quan thuế, cụ thể như:

- Tờ khai Thuế GTGT.
- Bảng kê hóa đơn dịch vụ hàng hóa mua vào.
- Bảng kê hóa đơn dịch vụ hàng hóa bán ra.
- Bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào không có hóa đơn, chứng từ.
- Bảng kê nhập xuất tồn hàng hóa, nguyên liệu.
- Bảng cân đối kế toán.
- Xác định kết quả kinh doanh và tính lãi lỗ.

In các sổ sách kế toán theo quy định của Bộ Tài chính và theo nhu cầu riêng của công ty.

  • Hệ thống báo cáo nội bộ rất chi tiết và đầy đủ, in theo nhiều kiểu khác nhau tùy theo đối tượng nhận báo cáo và mục đích sử dụng báo cáo để tạo thuận lợi cho các cấp lãnh đạo khác nhau nhận báo cáo.
  • Trừ báo cáo tài chính in theo định kỳ, các báo cáo còn lại đều có thể lựa chọn thời gian báo cáo từ ngày… đến ngày… hoặc từ tháng… đến tháng….
  • Báo cáo nhanh: tất cả các báo cáo đều có thể in vào bất cứ lúc nào cần đến.
  • Các báo cáo đều có thể xem trước trên màn hình hoặc chuyển đổi sang dạng Excel, HTML (đưa lên website), văn bản dạng text hay dạng nhị phân để tùy nghi sắp xếp theo nhu cầu của người dùng.

Công cụ hỗ trợ

  • Theo dõi công nợ theo nhiều đơn vị tiền tệ.
  • Theo dõi tình hình sử dụng ngân sách, kinh phí trong Công ty.
  • Công cụ tìm kiếm nhanh chóng.
  • Công cụ kiểm tra phân tích dữ liệu tại mỗi kết xuất: truy ngược về chứng từ phát sinh.
  • Tự động trích khấu hao, tổng hợp kết chuyển, tính giá thành, xác định lãi lỗ.
  • Khả năng mở rộng lớn và có nhiều tùy chọn giúp tương thích với đặc thù của từng đơn vị.
  • Hệ thống báo cáo phong phú, có khả năng thay đổi định dạng báo cáo.

Hệ thống

  • Hệ thống hoạt động theo mô hình Client/Server trong môi trường mạng LAN.
  • Hệ thống phân quyền chi tiết đến từng chức năng cũng như từng báo cáo. Có chức năng phân quyền theo từng nhóm để giảm nhẹ việc phân quyền.
  • Hệ thống có chức năng sao lưu và phục hồi dữ liệu.
  • Hệ thống có khả năng rút dữ liệu của một khoảng thời gian ra khỏi hệ thống để sao lưu làm cho hệ thống nhẹ nhàng và an toàn hơn. Khi cần chỉ chèn dữ liệu đã rút và sử dụng bình thường.
  • Với mô hình hệ thống là Client/Server trong mạng LAN, dữ liệu của hệ thống có thể đặt tại nhiều nơi cách xa nhau, sau đó gửi dữ liệu theo dạng thư điện tử, hoặc đĩa mềm về tổng công ty để tổng hợp và tính lãi lỗ (đồng bộ dữ liệu).

Quản lý người dùng và bí mật hoạt động kinh doanh

  • Việc sử dụng hệ thống phần mềm trong môi trường thông tin đồng nhất sẽ là một con dao hai lưỡi nếu hệ thống không được phân quyền tốt. Không phải hóa đơn nào, công nợ của khách hàng nào nhân viên cũng được xem, không phải dữ liệu nào của bộ phận kế toán nhân viên cũng được biết, không phải thông tin nào cũng có thể xóa được. Để đảm bảo an toàn thông tin về nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Để làm việc với hệ thống, người dùng phải nhập tên và mật khẩu, và sau đó chỉ được làm việc với các chức năng và xem những nội dung thông tin mà người quản trị hệ thống quy định (thường là trưởng phòng hoặc lãnh đạo cấp cao hơn, hoặc theo quy định chung của công ty). Người dùng có thể tự thay đổi mật khẩu của mình

    Nguồn : Microsoft Dynamics AX 2009

Lộ trình ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp

Theo công ty AZ, lộ trình ứng dụng CNTT trong DN gồm 5 giai đoạn:

1. Đầu tư cơ sở hạ tầng: DN trang bị máy tính, thiết lập mạng cục bộ LAN, hay các mạng diện rộng WAN. Lúc này DN có thể thiết lập kết nối Internet, các môi trường truyền thông giữa các văn phòng, giữa công ty với các đối tác… Đây là giai đoạn xây dựng “phần xác” cho ứng dụng CNTT.

2. Giai đoạn sơ khai: Được hiểu là dùng máy tính cho các ứng dụng đơn giản. Chẳng hạn, ứng dụng soạn thảo văn bản, bảng tính Excel, lưu trữ văn bản, thiết lập hệ thống Email, lập lịch công tác hoặc ở mức cao hơn là thiết lập các trao đổi đối thoại trên mạng (Forum). Giai đoạn này tác động trực tiếp đến cá nhân từng thành viên trong công ty.

3. Mức tác nghiệp: Bắt đầu đưa các chương trình tài chính kế toán, quản lý bán hàng, quản lý nhân sự-tiền lương… vào sử dụng trong từng bộ phận của đơn vị. Giai đoạn này tác động trực tiếp đến phòng ban khai thác ứng dụng. Đặc điểm lớn nhất của giai đoạn này là các ứng dụng mang tính rời rạc, hướng tới tác nghiệp và thống kê. Việc phân tích quản trị, điều hành đã có nhưng ít và không tức thời. Đây cũng là mức áp dụng CNTT phổ biến nhất hiện nay của DN Việt Nam.

4. Ứng dụng CNTT ở mức chiến lược: Lúc này ngoài điều hành tác nghiệp, CNTT không còn là ứng dụng đơn thuần mà là giải pháp theo mô hình quản trị để giúp DN thay đổi chất lượng quản lý nội tại, nâng cao năng lực điều hành, tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh của mình. Đây là cách áp dụng CNTT của DN các nước tiên tiến. Các mô hình quản trị được áp dụng ở đây là ERP (Enterprise Resouce Planning – Hoạch định khai thác nguồn tài nguyên DN), SCM (Supply Chain Management – Quản trị cung ứng theo chuỗi), CRM (Customer Relationship Management – Quản trị mối quan hệ khách hàng). Đặc điểm lớn nhất của giai đoạn này là CNTT tác động đến toàn bộ DN. Việc điều hành được thực hiện trên hệ thống với số liệu trực tuyến và hướng tới phân tích quản trị.

5. Ứng dụng thương mại điện tử: Giai đoạn này, DN đã dùng công nghệ Internet để hình thành các quan hệ thương mại điện tử như B2B, B2C và B2G. TMĐT ở đây không đơn thuần là thiết lập Website, giới thiệu sản phẩm, nhận đơn đặt hàng, chăm sóc khách hàng… qua mạng mà là kế thừa phát huy sức mạnh trên nền tảng dữ liệu và các quy trình nghiệp vụ đã hình thành trong DN. Điều này minh chứng cho vai trò cốt lõi, không thể thiếu của ERP trong chiến lược dài hạn, tối thiểu là 10 năm.

Nguồn : Microsoft Dynamics AX 2009

CRM là gì?

1. Khái quát

CRM (Customer Relationship Management: Quản lý quan hệ khách hàng) là một phương pháp giúp các doanh nghiệp tiếp cận và giao tiếp với khách hàng một cách có hệ thống và hiệu quả, quản lý các thông tin của khách hàng như thông tin về tài khoản, nhu cầu, liên lạc… nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn.

Thông qua hệ thống quan hệ khách hàng, các thông tin của khách hàng sẽ được cập nhật và được lưu trữ trong hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu. Nhờ một công cụ dò tìm dữ liệu đặc biệt, doanh nghiệp có thể phân tích, hình thành danh sách khách hàng tiềm năng và lâu năm để đề ra những chiến lược chăm sóc khách hàng hợp lý. Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể xử lý các vấn đề vướng mắc của khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả.

2. Chức năng của CRM

Giải pháp EQ-EofficeCRM gồm 5 yếu tố:

  • Quản lý điều hành nội bộ
  • Tồ chức quản lý bán hàng
  • Tổ chức dịch vụ sau bán hàng
  • Quản lý các hoạt động Marketing
  • Báo cáo tống kê
    • Tiềm năng: Thông tin về các khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp.
    • Tổ chức: Thông tin về các công ty khách hàng của doanh nghiệp cũng như những đối tác
    • Liên hệ: Thông tin về người liên hệ của công ty khách hàng
    • Cơ hội: Những cơ hội bán hàng cần theo dõi
    • Hoạt động: Tất cả các công việc về cuộc hẹn, tiếp xúc khách hàng do người dùng cài đặt nhằm quản lý, theo dõi thời gian và công việc của mình
    • Lịch làm việc: Những công việc mà nhân viên phải làm trong thời gian gần giúp nhân viên dễ dàng quản lý và thực hiện
    • Chiến dịch: Thông tin về các chương trình tiếp thị
    • Hợp đồng: Hợp đồng với khách hàng
    • Tình huống: Thông tin về phản hồi, thắc mắt của khách hàng và giải pháp cho thắc mắc đó
    • Tài liệu: Nơi lưu trữ thông tin dùng chong cho cả doanh nghiệp
    • Email: hộp thư cá nhân cho mỗi người sử dụng
    • Sản phẩm: Những mặt hàng doanh nghiệp cung cấp, đơn giá…
    • Báo giá: Những báo giá gửi cho khách hàng
    • Đơn hàng: Đơn đặt hàng khách hàng
    • RSS: Lấy tin tức tự động giúp doanh nghiệp biết được nhiều tin về thị trường kinh doanh,…
    • Dự án: Giúp quản lý những dự án và các công việc liên quan dự án
    • Bảo mật: Qui định về các thông tin bảo mật, vai trò và quyền hạng người sử dụng

    3. Đối tượng sử dụng

    • Người quản trị hệ thống

    - Tạo CSDL, cài đặt CRM

    - Thiết lập cấu hình hệ thống, cài đặt tham số hệ thống

    - Thiết lập phân nhóm, người sử dụng

    • Nhà quản lý

    - Thống kê tình hình kinh doanh

    - Thiết lập các chiến dịch quảng cáo

    - Xem báo cáo công việc của nhân viên và theo dõi quá trình tác nghiệp của từng nhân viên.

    • Nhân viên.

    - Nhập đầy đủ thông tin khách hàng tiếm năng, tổ chức, người liên hệ

    - Lập kế hoạch công việc hàng ngày

    - Tạo và theo dõi các cơ hội bán hàng

    - Quản lý mail

    - Tạo báo giá khách hàng

    - Đơn đặt hàng

    - Hợp đồng


    Nguồn: Microsoft Dynamics AX 2009

  • SCM là gi? (Supply Chain Management )

    Có thể nói 1 cách đơn giản: SCM (Supply Chain Management – Quản lý dây chuyền cung ứng) là 1 phần trong ERP. Nhưng thực chất SCM là gì, ứng dụng ra sao?

    Vậy SCM là gì?

    SCM là sự phối kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật và khoa học nhằm cải thiện cách thức các công ty tìm kiếm những nguồn nguyên liệu thô cấu thành sản phẩm/dịch vụ, sau đó sản xuất ra sản phẩm/dịch vụ đó và phân phối tới các khách hàng. Điều quan trọng đối với bất kỳ giải pháp SCM nào, dù sản xuất hàng hoá hay dịch vụ, chính là việc làm thế nào để hiểu được sức mạnh của các nguồn tài nguyên và mối tương quan giữa chúng trong toàn bộ dây chuyền cung ứng sản xuất.

    Về cơ bản, SCM sẽ cung cấp giải pháp cho toàn bộ các hoạt động đầu vào của doanh nghiệp, từ việc đặt mua hàng của nhà cung cấp, cho đến các giải pháp tồn kho an toàn của công ty. Trong hoạt động quản trị nguồn cung ứng, SCM cung cấp những giải pháp mà theo đó, các nhà cung cấp và công ty sản xuất sẽ làm việc trong môi trường cộng tác, giúp cho các bên nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và phân phối sản phẩm/dịch vụ tới khách hàng. SCM tích hợp hệ thống cung ứng mở rộng và phát triển một môi trường sản xuất kinh doanh thực sự, cho phép công ty của bạn giao dịch trực tiếp với khách hàng và nhà cung cấp ở cả hai phương diện mua bán và chia sẻ thông tin.

    Các mô hình dây chuyền cung ứng được sắp xếp từ đơn giản đến phức tạp.

    Một công ty sản xuất sẽ nằm trong “mô hình đơn giản”, khi họ chỉ mua nguyên vật liệu từ một nhà cung cấp, sau đó tự làm ra sản phẩm của mình rồi bán hàng trực tiếp cho người sử dụng. Ở đây, bạn chỉ phải xử lý việc mua nguyên vật liệu rồi sản xuất ra sản phẩm bằng một hoạt động và tại một địa điểm duy nhất (single-site).

    Trong mô hình phức tạp, doanh nghiệp sẽ mua nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp (đây cũng chính là thành phẩm của đơn vị này), từ các nhà phân phối và từ các nhà máy “chị em” (có điểm tương đồng với nhà sản xuất). Ngoài việc tự sản xuất ra sản phẩm, doanh nghiệp còn đón nhận nhiều nguồn cung cấp bổ trợ cho quá trình sản xuất từ các nhà thầu phụ và đối tác sản xuất theo hợp đồng. Trong mô hình phức tạp này, hệ thống SCM phải xử lý việc mua sản phẩm trực tiếp hoặc mua qua trung gian, làm ra sản phẩm và đưa sản phẩm đến các nhà máy “chị em” để tiếp tục sản xuất ra sản phẩm hoàn thiện. Các công ty sản xuất phức tạp sẽ bán và vận chuyển sản phẩm trực tiếp đến khách hàng hoặc thông qua nhiều kênh bán hàng khác, chẳng hạn như các nhà bán lẻ, các nhà phân phối và các nhà sản xuất thiết bị gốc (OEMs). Hoạt động này bao quát nhiều địa điểm (multiple-site) với sản phẩm, hàng hóa tại các trung tâm phân phối được bổ sung từ các nhà máy sản xuất. Đơn đặt hàng có thể được chuyển từ các địa điểm xác định, đòi hỏi công ty phải có tầm nhìn về danh mục sản phẩm/dịch vụ đang có trong toàn bộ hệ thống phân phối. Các sản phẩm có thể tiếp tục được phân bổ ra thị trường từ địa điểm nhà cung cấp và nhà thầu phụ. Sự phát triển trong hệ thống quản lý dây chuyền cung ứng đã tạo ra các yêu cầu mới cho các quy trình áp dụng SCM. Chẳng hạn, một hệ thống SCM xử lý những sản phẩm được đặt tại các địa điểm của khách hàng và nguyên vật liệu của nhà cung cấp lại nằm tại công ty sản xuất.
    Nguồn gốc của SCM

    SCM là một giai đoạn phát triển của lĩnh vực Logistic (hậu cần). Trong tiếng Anh, một điều thú vị là từ Logistics này không hề có liên quan gì đến từ “Logistic” trong toán học. Khi dịch sang tiếng Việt, có người dịch là hậu cần, có người dịch là kho vận, dịch vụ cung ứng. Tuy nhiên, tất cả các cách dịch đó đều chưa thoả đáng, không phản ánh đầy đủ và chính xác bản chất của Logistics. Vì vậy, tốt hơn cả là chúng ta hãy giữ nguyên thuật ngữ Logistics và sau đó tìm hiểu tường tận ý nghĩa của nó.

    Ban đầu, logistics được sử dụng như một từ chuyên môn trong quân đội, được hiểu với nghĩa là công tác hậu cần. Đến cuối thế kỷ 20, Logistics được ghi nhận như là một chức năng kinh doanh chủ yếu, mang lại thành công cho các công ty cả trong khu vực sản xuất lẫn trong khu vực dịch vụ. Uỷ ban kinh tế và xã hội châu Á Thái Bình Dương (Economic and Social Commission for Asia and the Pacific – ESCAP) ghi nhận Logistics đã phát triển qua 3 giai đoạn:

    Giai đoạn 1: Phân phối (Distribution)

    Đó là quản lý một cách có hệ thống các hoạt động liên quan với nhau nhằm đảm bảo cung cấp sản phẩm, hàng hoá cho khách hàng một cách hiệu quả nhất. Giai đoạn này bao gồm các hoạt động nghiệp vụ sau:
    -Vận tải,
    -Phân phối,
    -Bảo quản hàng hoá,
    -Quản lý kho bãi,
    -Bao bì, nhãn mác, đóng gói.

    Giai đoạn 2: Hệ thống Logistics

    Giai đoạn này có sự phối kết hợp công tác quản lý của cả hai mặt trên vào cùng một hệ thống có tên là Cung ứng vật tư và Phân phối sản phẩm.

    Giai đoạn 3: Quản trị dây chuyền cung ứng (SCM)

    Theo ESCAP thì đây là khái niệm mang tính chiến lược về quản trị chuỗi quan hệ từ nhà cung cấp nguyên liệu – đơn vị sản xuất – đến người tiêu dùng. Khái niệm SCM chú trọng việc phát triển các mối quan hệ với đối tác, kết hợp chặt chẽ giữa nhà sản xuất với nhà cung cấp, người tiêu dùng và các bên liên quan như các công ty vận tải, kho bãi, giao nhận và các công ty công nghệ thông tin.

    Vai trò của SCM đối với hoạt động kinh doanh

    Đối với các công ty, SCM có vai trò rất to lớn, bởi SCM giải quyết cả đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Nhờ có thể thay đổi các nguồn nguyên vật liệu đầu vào hoặc tối ưu hoá quá trình luân chuyển nguyên vật liệu, hàng hoá, dịch vụ mà SCM có thể giúp tiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.

    Có không ít công ty đã gặt hái thành công lớn nhờ biết soạn thảo chiến lược và giải pháp SCM thích hợp, ngược lại, có nhiều công ty gặp khó khăn, thất bại do đưa ra các quyết định sai lầm như chọn sai nguồn cung cấp nguyên vật liệu, chọn sai vị trí kho bãi, tính toán lượng dự trữ không phù hợp, tổ chức vận chuyển rắc rối, chồng chéo…

    Ngoài ra, SCM còn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động tiếp thị, đặc biệt là tiếp thị hỗn hợp (4P: Product, Price, Promotion, Place). Chính SCM đóng vai trò then chốt trong việc đưa sản phẩm đến đúng nơi cần đến và vào đúng thời điểm thích hợp. Mục tiêu lớn nhất của SCM là cung cấp sản phẩm/dịch vụ cho khách hàng với tổng chi phí nhỏ nhất.

    Điểm đáng lưu ý là các chuyên gia kinh tế đã nhìn nhận rằng hệ thống SCM hứa hẹn từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của công ty và tạo điều kiện cho chiến lược thương mại điện tử phát triển. Đây chính là chìa khoá thành công cho B2B. Tuy nhiên, như không ít các nhà phân tích kinh doanh đã cảnh báo, chiếc chìa khoá này chỉ thực sự phục vụ cho việc nhận biết các chiến lược dựa trên hệ thống sản xuất, khi chúng tạo ra một trong những mối liên kết trọng yếu nhất trong dây chuyền cung ứng.

    Trong một công ty sản xuất luôn tồn tại ba yếu tố chính của dây chuyền cung ứng: thứ nhất là các bước khởi đầu và chuẩn bị cho quá trình sản xuất, hướng tới những thông tin tập trung vào khách hàng và yêu cầu của họ; thứ hai là bản thân chức năng sản xuất, tập trung vào những phương tiện, thiết bị, nhân lực, nguyên vật liệu và chính quá trình sản xuất; thứ ba là tập trung vào sản phẩm cuối cùng, phân phối và một lần nữa hướng tới những thông tin tập trung vào khách hàng và yêu cầu của họ.

    Trong dây chuyên cung ứng ba nhân tố này, SCM sẽ điều phối khả năng sản xuất có giới hạn và thực hiện việc lên kế hoạch sản xuất – những công việc đòi hỏi tính dữ liệu chính xác về hoạt động tại các nhà máy, nhằm làm cho kế hoạch sản xuất đạt hiệu quả cao nhất. Khu vực nhà máy sản xuất trong công ty của bạn phải là một môi trường năng động, trong đó sự vật được chuyển hoá liên tục, đồng thời thông tin cần được cập nhật và phổ biến tới tất cả các cấp quản lý công ty để cùng đưa ra quyết định nhanh chóng và chính xác. SCM cung cấp khả năng trực quan hoá đối với các dữ liệu liên quan đến sản xuất và khép kín dây chuyền cung cấp, tạo điều kiện cho việc tối ưu hoá sản xuất đúng lúc bằng các hệ thống sắp xếp và lên kế hoạch. Nó cũng mang lại hiệu quả tối đa cho việc dự trù số lượng nguyên vật liệu, quản lý nguồn tài nguyên, lập kế hoạch đầu tư và sắp xếp hoạt động sản xuất của công ty.

    Một tác dụng khác của việc ứng dụng giải pháp SCM là phân tích dữ liệu thu thập được và lưu trữ hồ sơ với chi phí thấp. Hoạt động này nhằm phục vụ cho những mục đích liên quan đến hoạt động sản xuất (như dữ liệu về thông tin sản phẩm, dữ liệu về nhu cầu thị trường…) để đáp ứng đòi hỏi của khách hàng. Có thể nói, SCM là nền tảng của một chương trình cải tiến và quản lý chất lượng – Bạn không thể cải tiến được những gì bạn không thể nhìn thấy.
    Cấu trúc của SCM

    Một dây chuyền cung ứng sản xuất bao gồm tối thiểu ba yếu tố: nhà cung cấp, bản thân đơn vị sản xuất và khách hàng.

    - Nhà cung cấp: là các công ty bán sản phẩm, dịch vụ là nguyên liệu đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh. Thông thường, nhà cung cấp được hiểu là đơn vị cung cấp nguyên liệu trực tiếp như vật liệu thô, các chi tiết của sản phẩm, bán thành phẩm. Các công ty cung cấp dịch vụ cho sản xuất, kinh doanh được gọi là nhà cung cấp dịch vụ.
    - Đơn vị sản xuất: là nơi sử dụng nguyên liệu, dịch vụ đầu vào và áp dụng các quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Các nghiệp vụ về quản lý sản xuất được sử dụng tối đa tại đây nhằm tăng hiệu quả, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo nên sự thông suốt của dây chuyền cung ứng.
    - Khách hàng: là người sử dụng sản phẩm của đơn vị sản xuất.

    Các thành phần cơ bản của SCM

    Dây chuyền cung ứng được cấu tạo từ 5 thành phần cơ bản. Các thành phần này là các nhóm chức năng khác nhau và cùng nằm trong dây chuyền cung ứng:

    - Sản xuất (Làm gì, như thế nào, khi nào)
    - Vận chuyển (Khi nào, vận chuyển như thế nào)
    - Tồn kho (Chi phí sản xuất và lưu trữ)
    - Định vị (Nơi nào tốt nhất để làm cái gì)
    - Thông tin (Cơ sở để ra quyết định)

    1. Sản xuất: Sản xuất là khả năng của dây chuyền cung ứng tạo ra và lưu trữ sản phẩm. Phân xưởng, nhà kho là cơ sở vật chất, trang thiết bị chủ yếu của thành phần này. Trong quá trình sản xuất, các nhà quản trị thường phải đối mặt với vấn đề cân bằng giữa khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.
    2. Vận chuyển: Đây là bộ phận đảm nhiệm công việc vận chuyển nguyên vật liệu, cũng như sản phẩm giữa các nơi trong dây chuyền cung ứng. Ở đây, sự cân bằng giữa khả năng đáp ứng nhu cầu và hiệu quả công việc được biểu thị trong việc lựa chọn phương thức vận chuyển. Thông thường có 6 phương thức vận chuyển cơ bản
    - Đường biển: giá thành rẻ, thời gian vận chuyển dài và bị giới hạn về địa điểm giao nhận.
    - Đường sắt: giá thành rẻ, thời gian trung bình, bị giới hạn về địa điểm giao nhận.
    - Đường bộ: nhanh, thuận tiện.
    - Đường hàng không: nhanh, giá thành cao.
    - Dạng điện tử: giá thành rẻ, nhanh, bị giới hạn về loại hàng hoá vận chuyển (chỉ dành cho dữ liệu, âm thanh, hình ảnh…).
    - Đường ống: tương đối hiệu quả nhưng bị giới hạn loại hàng hoá (khi hàng hóa là chất lỏng, chất khí..).
    3. Tồn kho: Tồn kho là việc hàng hoá được sản xuất ra tiêu thụ như thế nào. Chính yếu tố tồn kho sẽ quyết định doanh thu và lợi nhuận của công ty bạn. Nếu tồn kho ít tức là sản phẩm của bạn được sản xuất ra bao nhiêu sẽ tiêu thụ hết bấy nhiêu, từ đó chứng tỏ hiệu quả sản xuất của công ty bạn ở mức cao và lợi nhuận đạt mức tối đa.
    4. Định vị: Bạn tìm kiếm các nguồn nguyên vật liệu sản xuất ở đâu? Nơi nào là địa điểm tiêu thụ tốt nhất? Đây chính là những yếu tố quyết định sự thành công của dây chuyền cung ứng. Định vị tốt sẽ giúp quy trình sản xuất được tiến hành một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn.
    5. Thông tin: Thông tin chính là “nguồn dinh dưỡng” cho hệ thống SCM của bạn. Nếu thông tin chuẩn xác, hệ thống SCM sẽ đem lại những kết quả chuẩn xác. Ngược lại, nếu thông tin không đúng, hệ thống SCM sẽ không thể phát huy tác dụng. Bạn cần khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và cố gắng thu thập nhiều nhất lượng thông tin cần thiết.

    Những bước đi cơ bản khi triển khai SCM

    Bạn cần tuân thủ 5 bước đi cơ bản sau đây:

    1. Kế hoạch – Đây là bộ phận chiến lược của SCM. Bạn sẽ cần đến một chiến lược chung để quản lý tất cả các nguồn lực nhằm giúp sản phẩm phẩm, dịch vụ của bạn đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Phần quan trọng của việc lập kế hoạch là xây dựng một bộ các phương pháp, cách thức giám sát dây chuyền cung ứng để đảm bảo cho dây chuyền hoạt động hiệu quả, tiết kiệm chi phí và tạo ra sản phẩm có chất lượng cao để đưa tới khách hàng.

    2. Nguồn cung cấp – Hãy lựa chọn những nhà cung cấp thích hợp để đáp ứng các chủng loại hàng hoá, dịch vụ đầu vào mà bạn cần để làm ra sản phẩm, dịch vụ của bạn. Bạn nên xây dựng một bộ các quy trình định giá, giao nhận và thanh toán với nhà phân phối, cũng như thiết lập các phương pháp giám sát và cải thiện mối quan hệ giữa bạn với họ. Sau đó, bạn hãy tiến hành song song các quy trình này nhằm quản lý nguồn hàng hoá, dịch vụ mà bạn nhận được từ các nhà cung cấp, từ việc nhận hàng, kiểm tra hàng, chuyển chúng tới các cơ sở sản xuất đến việc thanh toán tiền hàng.

    3. Sản xuất – Đây là bước đi tiếp theo, sau khi bạn đã có nguồn hàng. Hãy lên lịch trình cụ thể về các hoạt động sản xuất, kiểm tra, đóng gói và chuẩn bị giao nhận. Đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất của dây chuyền cung ứng, vì thế bạn cần giám sát, đánh giá chặt chẽ các tiêu chuẩn chất lượng của thành phẩm, cũng như hiệu suất làm việc của nhân viên.

    4. Giao nhận – Đây là yếu tố mà nhiều người hay gọi là “hậu cần”. Hãy xem xét từng khía cạnh cụ thể bao gồm các đơn đặt hàng, xây dựng mạng lưới cửa hàng phân phối, lựa chọn đơn vị vận tải để đưa sản phẩm của bạn tới khách hàng, đồng thời thiết lập một hệ thống hoá đơn thanh toán hợp lý.

    5. Hoàn lại – Đây là công việc chỉ xuất hiện trong trường hợp dây chuyền cung ứng có vấn đề. Nhưng dù sao, bạn cũng cần phải xây dựng một chính sách đón nhận những sản phẩm khiếm khuyết bị khách hàng trả về và trợ giúp khách hàng trong trường hợp có vấn đề rắc rối đối với sản phẩm đã được bàn giao.

    Phầm mềm SCM có nhiệm vụ gì?

    Phầm mềm SCM có thể được xem như một bộ các ứng dụng phần mềm phức tạp nhất trên thị trường công nghệ phần mềm. Mỗi một thành phần trong dây chuyền cung ứng trên đây bao gồm hàng tá các nhiệm vụ cụ thể khác nhau, thậm chí có không ít nhiệm vụ đòi hỏi riêng một phần mềm chuyên biệt. Có rất nhiều nhà cung cấp phần mềm lớn đang cố gắng tập hợp nhiều ứng dụng phần mềm nhỏ trong SCM vào một chương trình duy nhất, nhưng hầu như chưa có ai thành công cả. Việc kết hợp nhiều phần mềm nhỏ riêng biệt thành một phần mềm chung xem ra là một “cơn ác mộng” đối với nhiều công ty phần mềm trên thế giới.

    Có lẽ cách thức tốt nhất đề thiết lập và cài đặt bộ phần mềm quản lý dây chuyền cung ứng là bạn hãy chia nó ra thành hai phần mềm nhỏ: phần mềm thứ nhất có nhiệm vụ giúp bạn lên kế hoạch cho dây chuyền cung ứng và phần mềm thứ hai giúp bạn theo dõi việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể đã vạch ra.

    Phần mềm hoạch định dây chuyền cung ứng (Supply chain planning – SCP) sử dụng các thuật toán khác nhau nhằm giúp bạn cải thiện lưu lượng và tính hiệu quả của dây chuyền cung ứng, đồng thời giảm thiểu việc kiểm kê hàng tồn kho. Tính chính xác của SCP hoàn toàn phụ thuộc vào các thông tin mà bạn thu thập được. Ví dụ, nếu bạn là một nhà sản xuất hàng tiêu dùng, đừng mong đợi các ứng dụng phần mềm lên kế hoạch của bạn sẽ hoàn toàn chính xác, nếu bạn không cập nhật cho chúng thông tin chính xác về các đơn đặt hàng từ khách hàng, dữ liệu bán hàng từ những cửa hàng bán lẻ, năng lực sản xuất và năng lực giao nhận… Trên thị trường luôn có sẵn các ứng dụng phần mềm lên kế hoạch cho cả 5 bước chính của dây chuyền cung ứng được liệt kê ở trên, tuy nhiên mọi người thường cho rằng phần mềm cần thiết nhất là phần mềm xử lý công việc xác định nhu cầu thị trường (bởi vì đây là phần phức tạp và dễ sai sót nhất) nhằm trù liệu trước công ty sẽ cần sản xuất ra bao nhiêu sản phẩm.

    Phần mềm thực thi dây chuyền cung ứng (Supply chain execution – SCE) có nhiệm vụ tự động hoá các bước tiếp theo của dây chuyền cung ứng, như việc lưu chuyển tự động các đơn đặt hàng từ nhà máy sản xuất của bạn tới nhà cung cấp nguyên vật liệu, để có được những gì bạn cần cho hoạt động sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ.

    ERP và SCM – thế nào là hợp lý?

    Để trả lời câu hỏi này, trước tiên bạn cần làm rõ hai vấn đề: ERP là gì và ERP tác động lên SCM như thế nào?

    ERP – Hệ thống hoạch định các nguồn lực của doanh nghiệp (Enterprise resources Planning) là bộ giải pháp công nghệ thông tin có khả năng tích hợp toàn bộ các ứng dụng quản lý sản xuất kinh doanh vào một hệ thống duy nhất nhằm tự động hoá các quy trình quản lý….

    Với ERP, mọi hoạt động của công ty bạn, từ quản trị nguồn nhân lực, quản lý dây chuyền sản xuất và cung ứng vật tư, quản lý tài chính nội bộ, đến việc bán hàng, tiếp thị sản phẩm, trao đổi với đối tác, khách hàng… đều được thực hiện trên một hệ thống duy nhất. ERP được xem là một giải pháp quản trị doanh nghiệp thành công nhất trên thế giới hiện nay. Nếu triển khai thành công ERP, bạn sẽ có thể tiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh và thêm cơ hội để phát triển vững mạnh.

    Trong thuật ngữ ERP, hai chữ R và P đã thể hiện hầu như trọn vẹn ý nghĩa của giải pháp quản trị doanh nghiệp mới này.

    R: Resource (Tài nguyên). Trong kinh doanh, resource là nguồn lực nói chung bao gồm cả tài chính, nhân lực và công nghệ. Tuy nhiên, trong ERP, resource còn có nghĩa là tài nguyên. Trong giới công nghệ thông tin, tài nguyên là bất kỳ phần mềm, phần cứng hay dữ liệu nào thuộc hệ thống mà bạn có thể truy cập và sử dụng được. Việc ứng dụng ERP vào hoạt động quản trị công ty đòi hỏi bạn phải biến nguồn lực này thành tài nguyên. Cụ thể là bạn phải:

    -Làm cho mọi phòng ban đều có khả năng khai thác nguồn lực phục vụ cho công ty.
    -Hoạch định và xây dựng lịch trình khai thác nguồn lực của các bộ phận sao cho giữa các bộ phận luôn có sự phối hợp nhịp nhàng.
    -Thiết lập các quy trình khai thác đạt hiệu quả cao nhất.
    -Luôn cập nhật thông tin một cách chính xác, kịp thời về tình trạng nguồn lực của công ty.

    Muốn biến nguồn lực thành tài nguyên, bạn phải trải qua một thời kỳ “lột xác”, nghĩa là cần thay đổi văn hóa kinh doanh cả bên trong và ngoài công ty, đồng thời phải có sự hợp tác chặt chẽ giữa công ty và nhà tư vấn. Giai đoạn “chuẩn hóa dữ liệu” này sẽ quyết định thành bại của việc triển khai hệ thống ERP và nó cũng chiếm phần lớn chi phí đầu tư cho ERP.

    P: Planning (Hoạch định). Planning là khái niệm quen thuộc trong quản trị kinh doanh. Điều cần quan tâm ở đây là hệ ERP hỗ trợ công ty lên kế hoạch ra sao?

    Trước hết, ERP tính toán và dự báo các khả năng có thể phát sinh trong quá trình điều hành sản xuất/kinh doanh của công ty. Chẳng hạn, ERP giúp nhà máy tính toán chính xác kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu cho mỗi đơn hàng dựa trên tổng nhu cầu nguyên vật liệu, tiến độ, năng suất, khả năng cung ứng… Cách làm này cho phép công ty luôn có đủ vật tư sản xuất, mà vẫn không để lượng tồn kho quá lớn gây đọng vốn. ERP còn là công cụ hỗ trợ trong việc lên kế hoạch cho các nội dung công việc, nghiệp vụ cần thiết trong quá trình sản xuất kinh doanh, chẳng hạn như hoạch định chính sách giá, chiết khấu, các hình thức mua hàng, hỗ trợ tính toán ra phương án mua nguyên liệu, tính được mô hình sản xuất tối ưu… Đây là biện pháp giúp bạn giảm thiểu sai sót trong các xử lý nghiệp vụ. Hơn nữa, ERP tạo ra mối liên kết văn phòng công ty – đơn vị thành viên, phòng ban – phòng ban và trong nội bộ các phòng ban, hình thành nên các quy trình xử lý nghiệp vụ mà mọi nhân viên trong công ty phải tuân theo.

    Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng hệ thống ERP sẽ cung cấp các công cụ và tạo điều kiện cho các dây chuyền cung ứng (cả đơn giản và phức tạp) thành công. Đến lượt mình, các thành công của SCM sẽ thúc đẩy sự phát triển của quy trình áp dụng ERP.

    Trên thế giới hiện nay đang có rất nhiều tập đoàn lớn triển khai và sử dụng trọn gói bộ giải pháp ERP cho hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh trên hai lĩnh vực: Sản xuất chế tạo và Kinh doanh dịch vụ. Thực tế đã chứng minh được rằng, sự phối kết hợp giữa ERP và SCM đem lại cho các công ty năng lực cạnh tranh cao hơn, đồng thời thể hiện rằng đây là lĩnh vực có nhiều tiềm năng phát triển và đầu tư. Theo các cuộc thăm dò do hãng nghiên cứu thị trường Meta Group tiến hành với sự tham gia của 63 công ty, chi phí trung bình cho một dự án ERP (bao gồm phần mềm, chi phí nhân công, tư vấn và phần cứng) sẽ vào khoảng 15 triệu USD. Mặc dù các dự án ERP phức tạp và có giá trị lớn, nhưng nếu được triển khai phù hợp và khoa học, chúng sẽ đem lại những lợi ích không nhỏ. Cụ thể, nếu được triển khai toàn bộ, một hệ thống ERP có thể giúp công ty tiết kiệm trung bình hàng năm khoảng 1,6 triệu USD. Đối với các nhà quản trị, ERP là công cụ đắc lực để quản lý tập trung toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. ERP còn giúp doanh nghiệp đánh giá khu vực tập trung nhiều khách hàng, đánh giá những loại hình dịch vụ mà khách hàng ưa thích sử dụng… Bên cạnh đó, ERP còn mang lại nhiều lợi ích khác với các tính năng như: phát triển khả năng mua bán, đặt hàng hay đăng ký dịch vụ trực tuyến, điều phối toàn bộ giá cả cho các dự án, theo dõi, quản lý và sử dụng tài sản, xác định quyền hạn và trách nhiệm của từng cá nhân tham gia hệ thống….

    Hiện ERP vẫn đang được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau và có không ít công ty tuyên bố rằng đang ứng dụng ERP, nhưng thực chất họ chỉ triển khai một hoặc hai thành phần nào đó của ERP. Một công ty có thể mua nhiều giải pháp của các hãng phần mềm khác nhau rồi chắp vá chúng lại một cách lỏng lẻo, gượng ép, liệu có thể khẳng định rằng: “Công ty chúng tôi đang dùng ERP và sẽ áp dụng thành công SCM trên cơ sở này” không? Câu trả lời chắc chắn sẽ là: “Không”.

    Việc có nên triển khai SCM trên cơ sở một hệ thống ERP hiệu quả vẫn còn là một vấn đề gây nhiều tranh cãi. Bạn có thể cần đến ERP, nếu bạn dự định thiết lập các ứng dụng SCP, bởi vì chúng đều dựa trên cùng một loại thông tin được lưu trữ trong phần mềm ERP. Về mặt lý thuyết, bạn có thể cung cấp cho phần mềm SCP những thông tin lấy từ các nguồn khác nhau trong công ty (đối với phần lớn các công ty thì đó là các file excel nằm rải rác tại tất cả các phòng ban). Tuy nhiên, mọi việc sẽ không đơn giản, nếu bạn cố gắng lưu chuyển chúng một cách nhanh chóng và đáng tin cậy từ khắp mọi ngóc ngách trong công ty. Vậy thì ERP chính là một công cụ hữu ích, giúp bạn tích hợp tất cả các thông tin đó vào cùng một ứng dụng đơn lẻ, và phần mềm SCP sẽ có một cơ cấu duy nhất để tiếp nhận các nguồn thông tin được cập nhập liên tục. Đa số các Giám đốc thông tin (Chief Inffomation Officer – CIO) đã từng cài đặt ứng dụng phần mềm SCP đều cảm thấy hài lòng với phần mềm ERP sẵn có. Họ thừa nhận rằng phần mềm ERP sẽ “đưa cả núi thông tin nội bộ vào trật tự ổn định”. Đương nhiên, phần mềm ERP khá đắt và phức tạp, vì vậy bạn có thể muốn tìm ra nhiều cách thức khác để cung cấp cho phần mềm SCP những thông tin cần thiết mà không cần đến phần mềm ERP sẵn có.

    Trong khi đó, các ứng dụng phần mềm SCE ít phụ thuộc hơn vào việc thu thập thông tin từ các nơi trong công ty, do đó SCE có khuynh hướng độc lập với phần mềm ERP. Nhưng việc bạn cần là các ứng dụng SCE sẽ tiếp xúc với ERP trong một vài “điểm” nào đó. Ngoài ra, bạn nên chú ý tới năng lực của các ứng dụng SCE sao cho nó có thể tích hợp với Internet, với ERP và với các ứng dụng SCP khác, bởi vì Internet sẽ có tác động rất lớn tới hành vi của khách hàng. Ví dụ, nếu bạn muốn xây dựng một trang web riêng để tiếp xúc với khách hàng và nhà cung cấp, bạn sẽ phải đưa vào đó các dữ liệu có được từ những ứng dụng SCE, SCP và ERP, nhằm giới thiệu những chi tiết mới nhất về đơn đặt hàng, thanh toán, tình trạng sản xuất và giao nhận của công ty bạn.

    Mục tiêu của việc cài đặt bộ phần mềm SCM

    Hiện nay, khi các công cụ Internet gần như đã vươn đến mọi ngóc ngách trên trái đất với mức chi phí vô cùng thấp, thì bạn hoàn toàn có thể kết nối dây chuyền cung ứng của bạn với dây chuyền cung ứng của các nhà cung cấp, kể cả các khách hàng, trong một mạng lưới rộng khắp nhằm tối ưu hoá chi phí và cơ hội cho tất cả các thành phần có liên quan.

    Đây cũng là nguyên nhân bùng nổ thương mại điện tử (B2B) – một phương thức mà bất cứ ai đang giao dịch kinh doanh với bạn đều có thể được kết nối lại thành một đại gia đình hợp tác để cùng có lợi.

    Mặc dù B2B mới chỉ xuất hiện trong vòng vài năm trở lại đây, nhưng một số ngành công nghiệp, nhờ đó, đã có được những bước tiến lớn, nổi bật nhất là lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng để cung cấp trực tiếp cho các siêu thị và cửa hàng bán lẻ, sản phẩm tự động và công nghệ cao.

    Khi bạn hỏi những người ở “tiền tuyến” trong các ngành công nghiệp này rằng họ hy vọng sẽ nhận được những gì từ các dây chuyền cung ứng của mình, thì hầu như tất cả đều sẽ có cùng câu trả lời là: Sự rõ ràng. Dây chuyền cung ứng tại phần lớn các ngành công nghiệp được xem như một ván bài lớn. Người chơi không muốn phơi bày các quân bài của họ, bởi vì họ không tin tưởng bất cứ ai. Nhưng trên thực tế, nếu họ lật ngửa quân bài của mình, thì tất cả đều có thể được hưởng lợi. Các nhà cung cấp sẽ không phải dự đoán xem có bao nhiêu nguyên liệu thô sẽ được đặt hàng, các nhà sản xuất sẽ không phải thu mua quá số lượng họ cần để dự phòng trong trường hợp nhu cầu về sản phẩm đột ngột tăng cao, các nhà bán lẻ sẽ không phải để trống các kệ hàng, nếu họ chia sẻ với nhà sản xuất các thông tin họ có về tình hình buôn bán sản phẩm của nhà sản xuất… Internet đã giúp cho việc trao đổi thông tin này trở nên dễ dàng, nhưng hàng thế kỷ không tin cậy và thiếu hợp tác giữa các bên đã khiến công việc này gặp nhiều khó khăn.

    Những năm gần đây, không ít công ty đã rơi vào tình thế “tiến thoái lưỡng nan”, tức là họ bị buộc phải tham gia vào việc chia sẻ thông tin về dây chuyền cung ứng với một hoặc một vài “đại gia” trong ngành. Bạn muốn bán hàng trong các cửa hàng thuộc hệ thống Wal-Mart? Nếu có, bạn hãy sẵn sàng để chia sẻ dữ liệu với họ.
    Ưu điểm của việc chia sẻ thông tin dây chuyền cung ứng kịp thời, chính xác là khả năng sản xuất hay vận chuyển một số lượng nhất định sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường. Đó là một công việc vẫn được biết đến với cái tên “Sản xuất kịp thời” (just-in-time manufacturing) và nó cho phép các công ty có thể giảm thiểu lượng hàng tồn kho. Đồng thời, các công ty thực chất sẽ cắt giảm được chi phí kể từ khi họ không còn phải mất tiền để sản xuất và lưu kho các sản phẩm dư thừa nữa.

    Cộng tác dây chuyền cung ứng (Supply chain collaboration)

    Hãy xem xét các sản phẩm tiêu dùng như một ví dụ của sự cộng tác. Nhiều năm qua, có hai công ty đã phối kết hợp chặt chẽ với nhau trong dây chuyền cung ứng là Wal-Mart và Procter & Gamble. Trước khi hai công ty này bắt đầu cộng tác vào thập niên 80, các nhà bán lẻ trên thị trường hầu như rất ít khi chia sẻ thông tin với các nhà sản xuất. Nhưng sau đó, hai “người khổng lồ” này đã xây dựng một hệ thống phần mềm liên kết giữa P&G với các trung tâm phân phối của Wal-Mart. Khi sản phẩm của P&G sắp tiêu thụ hết tại những trung tâm phân phối này, hệ thống sẽ tự động gửi thư nhắc nhở để P&G vận chuyển thêm sản phẩm. Trong một số trường hợp, hệ thống còn được áp dụng cho cả các cửa hàng nhượng quyền của Wal-Mart và cho phép P&G giám sát các giá hàng sản phẩm thông qua tín hiệu vệ tinh ghép nối thời gian thực (real-time satellite link-ups), sau đó gửi thông báo tới các nhà máy sản xuất mỗi khi danh mục hàng hóa được máy scan trong hệ thống tự động quét qua.

    Với kiểu thông tin này, P&G biết rõ khi nào cần sản xuất, vận chuyển và trưng bày thêm sản phẩm tại các cửa hàng của Wal-Mart. Từ đó, P&G sẽ không cần phải giữ quá nhiều sản phẩm trong kho chỉ để chờ đợi điện thoại của Wal-Mart. Việc xuất hoá đơn và thanh toán cũng được thực hiện tự động. Hệ thống sẽ giúp P&G tiết kiệm đáng kể thời gian, giảm thiểu hàng tồn kho và giảm các chi phí xử lý đơn đặt hàng, qua đó duy trì vững chắc khẩu hiệu mà Wal-Mart treo trước mỗi cửa hàng kinh doanh “Low, everyday prices” (giá thấp mỗi ngày).

    Tập đoàn Cisco Systems chuyên sản xuất và cung cấp các thiết bị Internet cũng là một cái tên được biết đến trong việc cộng tác dây chuyền cung ứng. Cisco có một mạng lưới rộng khắp bao gồm các nhà cung cấp linh kiện thành phần, các nhà phân phối và nhà sản xuất theo hợp đồng… được liên kết chặt chẽ với nhau thông qua một mạng riêng của Cisco nhằm thiết lập nên một dây chuyền cung ứng ảo có tốc độ cao. Ví dụ, khi có lệnh đặt hàng một sản phẩm của Cisco, các thông báo sẽ tự động được gửi tới các nhà sản xuất phụ theo hợp đồng. Trong khi đó, các nhà phân phối được báo động để kịp thời cung cấp các linh kiện cần thiết, chẳng hạn như bộ nguồn điện…. Các nhà sản xuất phụ theo hợp đồng của Cisco sẽ biết được việc gì cần phải thực hiện, bởi vì họ đăng nhập vào mạng của Cisco và được liên kết trong hệ thống sản xuất của riêng Cisco.

    Ngay sau khi các nhà sản xuất phụ theo hợp đồng tiếp cận với mạng lưới của Cisco, hệ thống mạng này bắt đầu can thiệp vào dây chuyền sản xuất của các nhà thầu phụ để đảm bảo rằng mọi chi tiết đều hoàn hảo. Các nhà máy sản xuất nhận thông tin, kiểm tra lại rồi bắt đầu vận hành theo đúng quy trình chung của mạng lưới Cisco. Một trong những bộ phận không thể bỏ qua của Cisco đó là phần mềm kiểm tra tự động. Phần mềm này có chức năng xem xét các quy định được mã hoá, so sánh đối chiếu với đơn đặt hàng và sau đó khảo sát kỹ lưỡng xem liệu có điều gì bất ổn không. Nếu mọi việc đã đều ổn thoả, phần mềm của Cisco sau đó sẽ công bố tên khách hàng và thông tin giao nhận để các nhà thầu phụ có thể vận chuyển hàng hóa tới địa chỉ mà khách hàng yêu cầu.

    Thế là khách hàng đã có sản phẩm. Không nhà kho, không kiểm kê hàng, không hoá đơn hay chứng từ, chỉ là một chương trình phần mềm giám sát tự động dây chuyền cung ứng của Cisco vào mọi thời điểm, tại mọi nơi và cùng một lúc. Dây chuyền sẽ tự động vận hành cho đến khi có xuất hiện một khiếm khuyết nào đó. Trong trường hợp này, hệ thống sẽ báo để bộ phận kỹ thuật hay IT kiểm tra. Những chuyên gia phần mềm quản lý dây chuyền cung ứng gọi điều này là “quản lý bằng ngoại lệ” (management by exception) – bạn không cần làm bất cứ điều gì, trừ khi hệ thống có một lỗi nào đó.

    Nếu có một điểm yếu của hệ thống cộng tác này, thì đó chính là việc nó không được kiểm nghiệm nhiều lần. Mạng lưới của Cisco được thiết kế để đối phó với sự tăng trưởng của hãng. Nhưng Cisco và hệ thống mạng lưới cộng tác của mình đã gặp nhiều bất ngờ khi đương đầu với sự suy thoái kinh tế trong thời gian gần đây. Đương nhiên hãng sẽ mất đôi chút thời gian để khắc phục những khó khăn này trong mạng lưới cộng tác dây chuyền cung ứng này, khi nhu cầu của khách hàng cho các sản phẩm sụt giảm và Cisco cùng các đối tác trong dây chuyền cung ứng rơi vào tình trạng dư thừa sản phẩm – tương tự điều xảy ra với các nhà sản xuất sản phẩm công nghệ cao trong thời kỳ suy thoái. Cisco buộc phải nhìn nhận lại năng lực hoạch định dây chuyền cung ứng của mình.

    Việc ứng dụng SCM có thể gặp khó khăn gì?

    - Có sự tín nhiệm của các nhà cung cấp và đối tác: Việc tự động hoá dây chuyền cung ứng khá phức tạp và khó khăn. Nhân viên của bạn cần thay đổi cách thức làm việc hiện tại, và nhân viên của các nhà cung cấp mà bạn bổ sung vào mạng lưới cũng cần có những thay đổi tương tự. Chỉ những nhà sản xuất lớn nhất và quyền lực nhất mới có thể buộc các nhà cung cấp khác chấp hành theo những thay đổi cơ bản như vậy. Hơn thế nữa, mục tiêu của bạn trong việc cài đặt hệ thống có thể khiến các nhà cung cấp khác lo ngại….

    Ví dụ, sự cộng tác giữa Wal-Mart và P&G làm cho P&G phải gánh vách thêm trách nhiệm quản lý hàng tồn kho – điều mà các nhà bán lẻ truyền thống thường tự làm. Wal-Mart đòi hỏi P&G thay mình thực hiện công đoạn này, nhưng hãng cũng đem lại cho P&G không ít thông tin hữu ích và kịp thời về nhu cầu sản phẩm của Wal-Mart, giúp cho hoạt động sản xuất của P&G được hiệu quả và hợp lý hơn. Như vậy, muốn các đối tác trong dây chuyền cung ứng “bắt tay” với mình, bạn phải chuẩn bị để thoả hiệp và giúp đỡ họ hoàn thành các mục tiêu của họ.

    - Nội bộ công ty chống lại sự thay đổi: Việc cài đặt các phần mềm quản trị cung ứng cũng có thể gặp nhiều khó khăn ngay từ bên trong công ty. Nhân viên công ty đã quen với cách giao dịch bằng điện thoại, máy fax, cũng như bằng hàng tập chứng từ, và họ sẽ muốn giữ nguyên kiểu cách làm việc đó. Nếu bạn không thể thuyết phục nhân viên rằng việc sử dụng phần mềm sẽ giúp họ tiết kiệm đáng kể thời gian, mọi người chắc chắn không chấp nhận thay đổi thói quen thường ngày. Kết quả là bạn không thể tách rời mọi người ra khỏi những chiếc máy điện thoại, máy fax, chỉ bởi vì bạn có một phần mềm dây chuyền cung ứng. Điều quan trọng là bạn cần thuyết phục để mọi nhân viên hiểu tính năng và tác dụng của việc cài đặt phần mềm SCM.

    - Sai lầm ngay từ lúc đầu: Những phần mềm SCM mà bạn đưa vào sẽ xử lý dữ liệu đúng theo những gì chúng được lập trình. Các nhà dự báo và hoạch định chiến lược cần hiểu rằng, những thông tin ít ỏi ban đầu mà họ có được từ hệ thống này sẽ cần phải hiệu đính và điều chỉnh thêm. Nếu họ không lưu ý đến một vài thiếu sót, khiếm khuyết của hệ thống, họ sẽ cho rằng hệ thống này thật vô dụng. Ví dụ, một nhà sản xuất và phân phối xe hơi lớn trên thị trường cài đặt một ứng dụng phần mềm dự đoán nhu cầu để phân tích trước khả năng cung ứng của một sản phẩm cụ thể. Không lâu sau, có khách hàng đã cập nhật một đơn đặt hàng với số lượng sản phẩm lớn bất thường. Chỉ dựa trên đơn hàng đó, hệ thống lập tức phản hồi với dự đoán rằng nhu cầu thị trường về sản phẩm này tăng vọt. Giả sử công ty cứ máy móc làm theo kết quả do hệ thống đưa ra, họ sẽ gửi các đơn đặt hàng không chính xác tới các nhà cung cấp trong dây chuyền cung ứng để đặt mua nguyên vật liệu sản xuất. Công ty này cuối cùng đã phát hiện ra sai sót, nhưng chỉ sau khi một nhà dự đoán nhu cầu thị trường gạt bỏ những con số của hệ thống đi và sử dụng các dữ liệu của riêng ông.

    Đây lại là tiền đề của một câu chuyện khác: Các nhà dự đoán nhu cầu thị trường sẽ không tin tưởng hệ thống và họ chỉ làm việc dựa trên các dữ liệu do họ tự thu thập. Nhà cung cấp phải tự điều chỉnh lại hệ thống, sau đó nỗ lực tái lập niềm tin của nhân viên. Sau khi nhân viên hiểu rằng họ sẽ có thể kết hợp chuyên môn của họ với một hệ thống có tính chính xác cao, họ mới chấp nhận sử dụng công nghệ mới.

    Dây chuyền cung ứng mở rộng (Extended supply chain) là gì?

    Dây chuyền cung ứng mở rộng tập hợp tất cả những ai tham gia vào quy trình sản xuất để cho ra một sản phẩm. Ví dụ, nếu bạn sản xuất sổ tay, dây chuyền cung ứng mở rộng của bạn sẽ bao gồm các nhà máy nơi mà cuốn sổ được in ấn và lên trang, các công ty bán nguyên liệu giấy cho bạn, các nhà máy nơi nhà cung cấp có cổ phần, và nhiều đơn vị khác có liên quan. Điều quan trong là bạn cần theo dõi chặt chẽ tất cả những gì diễn ra trong dây chuyền cung ứng mở rộng của bạn, bởi vì chỉ một sự kiện nào đó xảy ra với một nhà cung cấp, hay nhà cung cấp của nhà cung cấp trong dây chuyền cung ứng, đều có thể tác động tới hoạt động sản xuất của bạn theo kiểu phản ứng dây chuyền. Một vụ hoả hoạn tại nhà máy sản xuất giấy có thể khiến hãng cung cấp giấy của bạn không còn nguồn hàng cung ứng. Nếu bạn biết rõ những gì đang xảy ra trong dây chuyền cung ứng mở rộng, bạn có thể chủ động tìm kiếm một nhà cung cấp giấy khác để đảm bảo sự ổn định cho toàn bộ hoạt động sản xuất.

    Công nghệ nào sẽ ảnh hưởng đến Dây chuyền Cung ứng?

    Công nghệ nổi bật chính là RFID (Radio Frequency Identification – Nhận dạng tần số sóng vô tuyến). Đây là một kỹ thuật nhận dạng sóng vô tuyến từ xa, cho phép đọc dữ liệu trên con bọ điện tử mà không cần tiếp xúc trực tiếp với nó nhờ sự trợ giúp của sóng vô tuyến ở khoảng cách từ 50cm tới 10m, tùy theo dạng nhãn. Bộ nhớ của con bọ có thể chứa từ 96 đến 512 bit dữ liệu, nhiều gấp 64 lần so với một mã vạch. Bên cạnh đó, thông tin lưu giữ trên con bọ có thể được sửa đổi bằng sự tương tác của một máy đọc. Dung lượng lưu trữ cao của những nhãn thông minh này sẽ cho phép chúng cung cấp các thông tin đa dạng như thời gian lưu trữ, ngày bán, giá và thậm chí cả nhiệt độ sản phẩm. Với công nghệ mới, các thẻ RFID có thể “nói” chính xác sản phẩm là gì, nó đang nằm ở đâu, khi nào hết hạn, hay bất cứ thông tin nào mà bạn muốn lập trình cho nó. Công nghệ RFID sẽ truyền tải vô số dữ liệu về địa điểm bán hàng, nơi để sản phẩm, cũng như các chi tiết khác trong dây chuyền cung ứng. Nói cách khác, nó sẽ có tác động rất lớn lên dây chuyền cung ứng. Tuy nhiên, hai rào cản lớn nhất ngăn trở sự phát triển rộng rãi của RFID là chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng và thiếu các chuẩn mực chung được tất cả các ngành công nghiệp chấp nhận.

    Nhiều công ty B2B đưa ra đề nghị cung cấp phần mềm SCM. Vậy bạn nên sử dụng phần mềm của họ hay tự cài đặt một phần mềm riêng?

    Sự trao đổi phần mềm ứng dụng qua lại giữa mạng lưới các công ty B2B và các công ty riêng lẻ luôn có sự hấp dẫn nhất định và hứa hẹn tiết kiệm đáng kể chi phí cho các thành viên, nhưng đáng tiếc là không có nhiều nhà cung cấp chú ý thực hiện điều này. Do đó, đa số website đều có xu hướng trở thành các điểm host trực tuyến cho phần mềm SCM. Những công ty nhỏ thường không có khả năng tự trang bị một bộ phần mềm riêng biệt, do vậy việc sử dụng phần mềm của các công ty khác có thể là một giải pháp hữu hiệu. Mặc dù vậy, nhưng phần lớn các lời mời sử dụng chung phần mềm SCM hiện vẫn chưa được các công ty nhỏ tận dụng tối đa. Họ thích cố gắng tìm kiếm các nguồn tài chính để tự xây dựng SRM hơn là tìm kiếm những nguồn sử dụng chung. Tuy nhiên, việc tự xây dựng và duy trì một phần mềm riêng không phải là một ý tưởng hay, nếu có đối tác nào đó sẵn lòng làm việc này giúp bạn. Và hiện nay, phần lớn các công ty cho biết họ sẽ sử dụng phần mềm dùng chung cho các mối quan hệ dây chuyền cung ứng phổ biến mà họ tạo dựng, và tự mình xây dựng phần mềm cho các mối quan hệ dây chuyền cung ứng mang tính chiến lược và chuyên biệt mà họ có.

    Nguồn: Microsoft Dynamics AX